Skip to main content

Stanley Cohen – Wikipedia tiếng Việt

Stanley Cohen

Stanley Cohen

Sinh
17.11.1922
Ngành
hóa sinh
Alma mater
Đại học Michigan
Nổi tiếng vì
nhân tố tăng trưởng thần kinh
Giải thưởng
giải Nobel Sinh lý và Y khoa

Stanley Cohen (sinh ngày 17.11.1922) là một nhà hóa sinh người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1986 chung với Rita Levi-Montalcini.

Ông là một nhà nghiên cứu lỗi lạc và giảng viên cộng tác với trường Y khoa Đại học Vanderbilt tại Nashville, Tennessee.

Ông đậu bằng cử nhân chuyên ngành hóa học và động vật học ở trường Brooklyn College năm 1943. Sau khi làm việc như một nhà vi khuẩn học cho một nhà máy chế biến sữa để kiếm tiền, ông đã thi đậu bằng thạc sĩ (M.A.) chuyên ngành động vật học tại trường Oberlin College năm 1945. Sau đó, năm 1948, ông đậu bằng tiến sĩ ở phân khoa hóa sinh, Đại học Michigan.

Làm việc chung với Rita Levi-Montalcini (người cùng đoạt chung giải Nobel năm 1986) ở trường Đại học Washington tại St. Louis trong thập niên 1950, Cohen đã cô lập được nhân tố tăng trưởng thần kinh (nerve growth factor), rồi phát hiện ra nhân tố tăng trưởng biểu bì (epidermal growth factor). Sau khi di chuyển tới Đại học Vanderbilt năm 1959, ông tiếp tục nghiên cứu về các nhân tố tăng trưởng tế bào. Công trình nghiên cứu này là nền tảng cho sự hiểu biết về việc phát triển của bệnh ung thư để chế tạo thuốc chống ung thư.



  • Giải Rosenstiel 1982 chung với Rita Levi-Montalcini

  • Giải Louisa Gross Horwitz của Đại học Columbia chung với Rita Levi-Montalcini năm 1983

  • Huy chương Khoa học quốc gia (Hoa Kỳ) năm 1986.

  • Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1986 chung với Rita Levi-Montalcini


  • Raju, T N (tháng 2 năm 2000). “The Nobel chronicles. 1986: Stanley Cohen (b 1922); Rita Levi-Montalcini (b 1909)”. Lancet (ENGLAND) 355 (9202): 506. ISSN 0140-6736. PMID 10841166.  Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)

  • Shampo, M A; Kyle R A (tháng 6 năm 1999). “Stanley Cohen--Nobel laureate for growth factor”. Mayo Clin. Proc. (UNITED STATES) 74 (6): 600. ISSN 0025-6196. PMID 10377936.  Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)

  • Weltman, J K. “The 1986 Nobel Prize for Physiology or Medicine awarded for discovery of growth factors: Rita Levi-Montalcini, M.D., and Stanley Cohen, Ph.D”. N Engl Reg Allergy Proc (UNITED STATES) 8 (1): 47–8. ISSN 0742-2814. PMID 3302667.  Đã bỏ qua tham số không rõ |quotes= (trợ giúp)

  • Stanley Cohen Nobel link

  • The Official Site of Louisa Gross Horwitz Prize

Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu