PETN (pentaerythritol tetranitrat, tên thường gọi: penthrit; công thức hóa học: C(CH2ONO2)4) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhậy nổ ma sát và nhậy nổ chấn động hơn TNT, không bao giờ sử dụng một mình làm thuốc dẫn nổ. PETN ban đầu được dùng làm thuốc dẫn nổ và thuốc nổ chính của đạn nhỏ, nay nó được dùng làm thuốc nổ sau trong kíp nổ, được dùng làm thuốc lõi của dây truyền nổ.
Trong dược phẩm, PETN được dùng làm thuốc dãn mạch như glyceryl trinitrat, "lentonitrat", là PETN nguyên chất.[1]
Là một chất hóa học bền. Bảo quản vận chuyển dễ hơn RDX. Tan mạnh trong methyl axetat, có thể phân hủy trong acetone, tan một ít trong ethanol và benzene.
Tốc độ truyền nổ của PETN khi mật độ 1,7 g/cm³ là 8.400 m/s. Mật độ tối đa của tinh thể khoảng 1,773 g/cm³, chảy ở 141 °C.
Các thông số kỹ thuật:
PETN không phải là một chất có sẵn trong tự nhiên, nên nó ảnh hưởng không tốt với môi trường. PETN bị phân hủy bởi vi khuẩn, khi nó thải ra từ phân hay nước tiểu chưa xử lý, hoặc sản phẩm không bảo quản. Theo một số báo cáo, PETN bị phân hủy bởi vi khuẩn, denitrat chuyển thành các trinitrat và dinitrat, pentaerythritol dinitrat là sản phẩm cuối cùng được biết đến, sau đó chưa rõ.
Nitrát hóa pentaerythritol, bằng hốn hợp axít sulfuric và axít nitric đậm đặc. Một phương pháp được ưa chuộng là ICI, theo phương pháp này, người ta nitrát hóa bằng riêng axít nitric đậm đặc, việc trộn axít có thể tạo ra các sản phẩm chứa lưu huỳnh không ổn định.
C(CH2OH)4 + 4HNO3 → C(CH2ONO2)4 + 4H2O
Được điều chế lần đầu năm 1891 bởi Tollens và Wiegand bằng nitrát hóa pentaerythritol, thu được từ acetaldehyde và formaldehyde. PETN được trộn vào thuốc tạo khói yếu Thieme năm 1894. Sau khi Chính phủ Đức xác nhận và bảo hộ, PETN được khảo cứu tính nổ mạnh từ 1912, và sản xuất. Một số người cho rằng PETN được quân Đức dùng trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.[2]. Tuy nhiên, việc sử dụng này nếu có chỉ là thuốc nổ rời. Người Đức cho rằng những ứng dụng công nghiệp đầu tiên năm 1926, tên công nghiệp Pentaerythrit. Lúc này dược dùng làm kíp nổ và trộn với TNT làm thuốc nhồi đạn cỡ nhỏ.
PETN là một thành phần của thuốc nổ dẻo Semtex.
Vasodiatol, Baritrate, Penthrit, Quintrate, Angicap, Perityl, Antora, Pentanitrolum, Dipentrate, Nitropenta.
- Cooper, Paul W., Explosives Engineering, New York: Wiley-VCH, 1996. ISBN 0-471-18636-8
- T. Urbanski: Chemistry and technology of explosives. 1961
- Dr.R. Haas, Dipl.Ing J. Thieme: Synonymverzeichnis der Explosivstoffe
- J.Gartz: "Kulturgeschichte der Explosivstoffe " E.S.Mittler & Sohn.Hamburg.2006.
- ^ Russek H. I. (1966). “The therapeutic role of coronary vasodilators: glyceryl trinitrate, isosorbide dinitrate, and pentaerythritol tetranitrate.”. American Journal of Medical Science 252 (1): 9–20. PMID 4957459.
- ^ Stettbacher, Alfred (1933). Die Schiess- und Sprengstoffe. Leipzig: Barth. tr. 459.
Comments
Post a Comment