Skip to main content

Johan Cruyff Arena – Wikipedia tiếng Việt

Johan Cruyff Arena

De Arena

Johan Cruijff ArenA logo.png

Amsterdam ArenA1.jpg
Tên đầy đủ
Johan Cruijff Arena
Tên cũ
Amsterdam Arena (1996–2018)
Vị trí
ArenA Boulevard 1, 1101 AX Amsterdam, Hà Lan
Tọa độ
52°18′51″B 4°56′31″Đ / 52,31417°B 4,94194°Đ / 52.31417; 4.94194Tọa độ: 52°18′51″B 4°56′31″Đ / 52,31417°B 4,94194°Đ / 52.31417; 4.94194
Chủ sở hữu
Gemeente Amsterdam
Stadion Amsterdam N.V.
Số phòng điều hành
83
Sức chứa
54,990[1]
53,000 (các buổi hòa nhạc)
Kỷ lục khán giả
53,320 (Ajax 2–0 Feyenoord vào ngày 21 tháng 1 năm 2018)
Kích thước sân
105 x 68 m
Mặt sân
PlayMaster Hybrid Grass by Tarkett Sports
Công trình xây dựng
Được xây dựng
1993–1996
Khánh thành
14 tháng 8, 1996; 22 năm trước
Chi phí xây dựng
140 triệu Euro
Người thuê sân

AFC Ajax (1996–nay)
Amsterdam Admirals (1997–2007)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan (Các trận đấu được lựa chọn)

Johan Cruyff Arena là một sân vận động đa chức năng tại thành phố Amsterdam, Hà Lan. Sân vận động này được xây từ năm 1993 tới 1996 với kinh phí 140 triệu Euro và chính thức được mở cửa ngày 14 tháng 8 năm 1996. Sân được sử dụng cho môn bóng đá, bóng đá kiểu Mỹ, các buổi hòa nhạc và nhiều sự kiện khác. Johan Cruyff Arena là sân có mái che tự động kết hợp với mặt cỏ. Sức chứa của sân là 51,628 chỗ trong các trận đấu thể thao và 68,000 chỗ trong các buổi biểu diễn hòa nhạc.

Sân vận động này là sân nhà của CLB bóng đá Ajax Amsterdam (1996-hiện nay) và từng là sân nhà của CLB bóng đá kiểu Mỹ Amsterdam Admirals (1996-2007). Đây là một trong những sân sử dụng trong giải vô địch bóng đá châu Âu 2000. Nhiều nghệ sĩ Hà Lan và quốc tế đã có những buổi biểu diễn tại đây, trong đó phải kể đến The Rolling Stones và Michael Jackson. Đại nhạc hội dance Sensation (Sensation white) cũng được tổ chức tại đây hàng năm.

Sân này ban đầu có tên là Arena Amsterdam, sự kiện lớn đầu tiên có vinh dự đăng cai là trận chung kết Champions League mùa bóng 1997-1998 giữa hai câu lạc bộ Real Madrid (Tây Ban Nha) và Juventus (Italia).





Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu