Skip to main content

Chùm manti – Wikipedia tiếng Việt


Chùm manti là sự dâng lên của một khối đá nóng bất thường bên trong manti của Trái Đất. Phần đầu của chùm manti có thể gây tan chảy từng phần các đá nằm trên đường đi của nó khi nó xâm nhập lên gần mặt đất, đây cũng là nguyên nhân tạo ra các trung tâm núi lửa như điểm nóng và cũng có thể tạo ra lũ bazan. Quá trình này là một cách mất nhiệt của Trái Đất nhưng không phổ biến bằng kiểu mất nhiệt thông quan các rìa mảng kiến tạo (xem kiến tạo mảng). Một số nhà khoa học nghĩ rằng kiến tạo mảng làm nguội manti, và chùm manti làm lạnh lõi Trái Đất.

Dạng hình học của chuỗi núi ngầm Hawaii-Emperor và tuổi của các núi lửa dọc theo nó là một dấu hiệu quan trọng để chứng minh cho lý thuyết về chùm manti (Morgan, 1972 và Willson, 1963).





Năm 1971, nhà địa vật lý W. Jason Morgan đề xuất lý thuết về các chùm manti. Theo lý thuyết này, dòng đối lưu trong manti truyền nhiệt một cách chậm chạp từ lõi lên bề mặt của Trái Đất. Ngày nay người ta hiểu rõ rằng quá trình đối lưu là yếu tố trao đổi nhiệt bên trong Trái Đất, và theo học thuyết kiến tạo mảng dòng đối lưu tạo ra lực để đẩy các mảng thạch quyển nguội trở lại quyển mềm của manti và chùm manti mang nhiệt lên trên bề mặt thông qua các ống vật liệu nóng được trao đổi nhiệt từ ranh giới lõi-manti. Sự nhấn chìm một lượng lớn các vật liệu thạch quyển đại dương vào manti là lực tác động cơ bản của kiến tạo mảng, và để cân bằng với lượng bị hút chìm thì một lượng lớn vật liệu mới được dâng lên từ quyển mềm để hình thành vỏ thạch quyển đại dương mới tại các sống núi giữa đại dương. Ngược lại, các chùm manti là các cột vật liệu hẹp dâng lên hoàn toàn độc lập với chuyển động mảng.




  • Anderson, Don L. & Natland, James H. (2005). A brief history of the plume hypothesis and its competitors: Concept and controversy. In: Foulger, GR, Natland, JH, Presnall, DC, & Anderson, DL eds. Plates, plumes, and paradigms: Geological Society of America Special Paper 388 p. 119-145.

  • Anderson, Don L., 1998. The helium paradoxes, Proc. Nat. Acad. Sci., 95, 4822-4827.

  • Anderson, DL, 2005, Large igneous provinces, delammination, and fertile mantle: Elements, vol. 1, tháng 12 năm 2005, 271-275. http://www.elementsmagazine.org/

  • Campbell, IH, 2005, Large igneous provinces and the plume hypothesis: Elements, vol. 1, tháng 12 năm 2005, 265-269. http://www.elementsmagazine.org/

  • Cohen, B., Vasconcelos, P.M.D., Knesel, K. M., 2004 Tertiary magmatism in Southeast Queensland in, Dynamic Earth: Past, Present and Future, pp. 256 – 256, Geological Society of Australia

  • Courtillot, V., Davaille, A., Besse, J., Stock, J., 2003. Three distinct types of hotspots in the Earth's mantle. Earth and Planetary Science Letters 206, 295-308.

  • Montelli R, Nolet G, Dahlen FA, Masters G, Engdahl ER, Hung SH (2004). “Finite-frequency tomography reveals a variety of plumes in the mantle”. Science 303 (5656): 338–43. PMID 14657505. doi:10.1126/science.1092485. 

  • DePaolo, DJ, and Manga, M, 2003, Deep origin of hotspots – the mantle plume model. Science, 300, 920-921.

  • Farnetani, C.G., and H. Samuel. 2005. Beyond the thermal plume paradigm. Geophysical Research Letters 32 (April 16):L07311. Abstract.

  • Jones, AP, 2005, Meteor impacts as triggers to large igneous provinces: Elements, vol. 1, tháng 12 năm 2005, 277-281. http://www.elementsmagazine.org/

  • Labrosse, S., Hotspots, mantle plumes and core heat loss, Earth Planet. Sci. Lett., 199, 147-156,2002.

  • Lassiter, J. C., Constraints on the coupled thermal evoluution of the Earth's core and mantle, the age of the inner core, and the origin of the 186Os/188Os "core signal" in plume-derived lavas. Earth and Planetary Science Letters, v. 250, p. 306-317 (2006).

  • Marsh, JS, Hooper PR, Rehacek J, Duncan RA, Duncan AR, 1997. Stratigraphy and age of Karoo basalts of Lesotho and implications for correlations within the Karoo igneous province. In: Mahoney JJ and Coffin MF, editors, Large Igneous Provinces: continental, oceanic, and planetary flood volcanism, Geophysical Monograph 100, American Geophysical Union, Washington, DC, 247-272.

  • Peate DW, 1997. The Parana-Etendeka Province. In: Mahoney JJ and Coffin MF, editors, Large Igneous Provinces: continental, oceanic, and planetary flood volcanism, Geophysical Monograph 100, American Geophysical Union, Washington, DC, 247-272.

  • Ratajeski, K. (25 tháng 11 năm 2005). The Cretaceous Superplume

  • Ritsema, J., H.J. van Heijst, and J.H. Woodhouse, Complex shear wave velocity structure imaged beneath Africa and Iceland, Science, 286, 1925-1928, 1999.

  • Saunders, AD, 2005, Large igneous provinces: origin and environmental consequences: Elements, vol. 1, tháng 12 năm 2005, 259-263. http://www.elementsmagazine.org/

  • Choi, S.H.. Mukasa, S.B.. Kwon, S.T.. Andronikov, A.V., 2006, Sr, Nd, Pb and Hf isotopic compositions of late Cenozoic alkali basalts in South Korea: Evidence for mixing between the two dominant asthenospheric mantle domains beneath East Asia


  • Large Igneous Provinces (LIPS)

  • MantlePlumes.org

  • Richards, M. A.; Duncan, R. A.; Courtillot, V. E. (1989). “Flood Basalts and Hot-Spot Tracks: Plume Heads and Tails”. Science 246 (4926): 103–107. PMID 17837768. doi:10.1126/science.246.4926.103. 

  • Campbell, Ian H. và Davies, Geoffrey F. (2006) Do mantle plumes exist?, (pdf), Episodes, volume 29, number 3,tr.162-168. Truy cập 24 tháng 10 năm 2007






Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu