Skip to main content

Charles Louis Alphonse Laveran – Wikipedia tiếng Việt

Charles Louis Alphonse Laveran (18.6.1845 – 18.5.1922) là một bác sĩ người Pháp.

Năm 1880, khi làm việc trong một bệnh viện quân sự ở Constantine, Algérie, ông đã phát hiện nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét là do một động vật nguyên sinh (protozoa), sau khi quan sát các động vật ký sinh trên một "màng máu trải trên tắm kính để soi kính hiển vi" (blood smear) lấy ra từ một bệnh nhân vừa mới bị chết vì bệnh sốt rét do muỗi truyền nhiễm.[1] Đây là lần đầu tiên mà động vật nguyên sinh tỏ ra là nguyên nhân gây ra các căn bệnh. Sau đó ông nghiên cứu về các trùng trypanosomes (trùng mũi khoan), nhất là bệnh ngủ lịm (sleeping sickness).[2]


Tấm biển tưởng niệm Laveran ở Strasbourg

Năm 1907, ông đã được trao tặng giải Nobel Sinh lý và Y khoa cho công trình nghiên cứu này, cùng các phát hiện sau này của ông về các bệnh do động vật nguyên sinh gây ra.

Lareran được mai táng trong Nghĩa trang Montparnasse ở Paris.





Tượng Laveran tại Quy Hòa, Quy Nhơn, Bình Định.


  • Traité des maladies et épidémies des armées (1875)

  • Traité des fièvres palustres avec la description des microbes du paludisme (1884)

  • Trypanosomes and trypanosomiasis (1904)

Các sách viết về Laveran[sửa | sửa mã nguồn]


  • Marie Phisalix, Alphonse Laveran, sa vie, son œuvre, Masson, Paris, 1923, 268 p.

  • Edmond Sergent (et al.), La découverte de Laveran: Constantine, 6 novembre 1880, Masson, Paris, 1929, 48 p.

  • Hommes et destins: dictionnaire biographique d'outre-mer, Académie des sciences d'outre-mer, 1975, p. 446


  • Nye, Edwin R (2002), “Alphonse Laveran (1845-1922): discoverer of the malarial parasite and Nobel laureate, 1907.”, Journal of medical biography (1 tháng 5 năm 2002) 10 (2): 81–7, PMID 11956550 

  • Garnham, P C (1967), “Presidential address: reflections on Laveran, Marchiafava, Golgi, Koch and Danilewsky after sixty years.”, Trans. R. Soc. Trop. Med. Hyg. 61 (6): 753–64, PMID 4865951 

  • CDC profile

Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu