Skip to main content

Andrei Kanchelskis – Wikipedia tiếng Việt

Andrei Antanasovich Kanchelskis (tiếng Nga: Андрей Антанасович Канчельскис) là một cựu tuyển thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô và Nga. Anh là người Litva lai Ukraina.





Kanchelskis sinh ngày 23 tháng 1 năm 1969 tại Kirovograd, Ukraina.



Kanchelskis bắt đầu sự nghiệp của mình ở FC Dynamo Kyiv từ năm 1988. Không được huấn luyện viên Lobanovski trọng dụng, anh chuyển sang đá cho Shakhtar Donetsk - đội bóng của thợ mỏ Ukraina - và chơi ở vị trí hậu vệ phải. Tháng 3 năm 1991, Kanchelskis ký hợp đồng với FC Manchester United và trở thành tiền vệ phải của câu lạc bộ này. Tại đây, anh đã chứng tỏ tài năng của mình và trở thành một trong những cầu thủ trụ cột của đội bóng. Cùng MU, Kanchelskis đã đoạt chức vô địch giải bóng đá ngoại hạng Anh các mùa bóng 1992–93, 1993–94; đoạt cúp FA năm 1994. Trong màu áo của MU, Kanchelskis đã thi đấu 145 trận, ghi 48 bàn thắng và được coi là một trong những tiền vệ cánh phải xuất sắc nhất của MU cùng với Steve Coppell và Bryan Robson.

Năm 1995, Kanchelskis chia tay với MU do mâu thuẫn với huấn luyện viên Alex Fergusonvà sang đá cho Everton F.C. Câu lạc bộ này đã chi 5 triệu bảng Anh để mua Kanchelskis về. Đây là giá mua kỷ lục của Everton từ trước đến thời điểm đó. Và trong mùa giải đầu tiên, anh đã ghi 15 bàn cho câu lạc bộ này, tiếp tục thể hiện mình là tiền vệ cánh phải hay nhất của giải bóng đá Anh. Anh chơi cho Everton 2 mùa bóng, rồi sang đá cho ACF Fiorentina (Ý) 2 mùa bóng với giá chuyển nhượng là 8 triệu bảng Anh. Sau đó, anh lần lượt qua đá cho Rangers F.C. (1998-2002), Manchester City F.C. (2001) (mượn), Southampton F.C. (2003), Al-Hilal (2003, Ả Rập Xê Út), FC Saturn Moskva (2004-2005), và Krylia Sovetov (2006).

Kanchelskis được gọi vào đội tuyển Liên Xô từ năm 1989, và cho đến khi đội tuyển này giải thể, anh đã tham gia 23 trận, cùng đội này tham gia vòng chung kết Euro 1992. Cũng như nhiều cầu thủ Liên Xô không phải người Nga khác, Kanchelskis đã tiếp tục đầu quân cho đội tuyển Nga và cùng đội này tham gia vòng chung kết Euro 1996.











Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu