Skip to main content

Thomas Kahlenberg – Wikipedia tiếng Việt

Thomas Kahlenberg

Kallenberg.jpg

Kahlenberg (left), 2006

Thông tin cá nhân
Ngày sinh
20 tháng 3, 1983 (35 tuổi)
Nơi sinh
Hvidovre, Đan Mạch
Chiều cao
1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí
Tiền vệ
Thông tin về CLB

CLB hiện nay


Brøndby IF
CLB trẻ
1997–1998
Hvidovre
1998–2001
Brøndby IF
CLB chuyên nghiệp*
Năm
Đội

ST

(BT)
2001–2005
Brøndby IF

97

(28)
2005–2009
Auxerre

130

(19)
2009–2013
VfL Wolfsburg

39

(1)
2012
→ Evian (cho mượn)

15

(2)
2013–
Brøndby IF

48

(4)
Đội tuyển quốc gia
1999–2000
Đan Mạch U17

9

(1)
2000–2002
Đan Mạch U19

7

(0)
2004
Đan Mạch U20

1

(0)
2002–2006
Đan Mạch U21

26

(10)
2003–
Đan Mạch

47

(5)

  • Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia và cập nhật vào ngày 26 tháng 10 năm 2015.

† Số trận khoác áo (số bàn thắng).


‡ Thống kê về thành tích tại ĐTQG được cập nhật vào ngày 29 tháng 3 năm 2016 (UTC)

Thomas Kahlenberg (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1983 ở Hvidovre) là một cầu thủ người Đan Mạch, hiện đang là tiền vệ của CLB Đức Vfl Wolfsburg.Anh đã chơi hơn 20 trận và ghi 2 bàn cho đội tuyển quốc gia Đan Mạch, và là thành viên trẻ nhất của đội tuyển Đan Mạch ở Euro 2004.





Khi mới 15 tuổi, anh chuyển từ CLB ở giải hạng thấp Hvidovre IF đến đương kim vô địch Đan Mạch BrøndbyIF ở giải vô địch quốc gia Đan Mạch.Tại đây tài năng của anh được phát hiện, khi anh chơi một số trận cho đội trẻ Đan Mạch ở cấp độ U17 và U19.Kahlenberg không có được trận đấu nào cho Brøndby, cho tới khi huấn luyện viên đội trẻ Tom Køhlert được chỉ định lên làm huấn luyện viên đội một vào tháng 5 năm 2002.



Vào 12 tháng 5 năm 2002, Kahlenberg có trận đấu đầu tiên khi tiếp FC København, trong trận đấu áp chót của mùa giải 2001-2002.Trận hoà 1-1 giúp Brøndby có được ngôi vô địch nhờ hơn hiệu số bàn thắng bàn thua.

Trong mùa giải đầu tiên cùng Brøndby, Kahlenberg chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm, nơi anh có thể phát động tấn công với khả năng kĩ thuật tốt và khả năng đọc trận đấu.Anh được đánh giá như một trong những tài năng lớn nhất của Đan Mạch, và có trận đấu đầu tiên cho đội U21 Đan Mạch vào tháng 9 năm 2002.Anh có trận đấu tiên cho ĐTQG Đan Mạch vào 30 tháng 4 năm 2003 trong trận thắng 1-0 trước Đội tuyển Ukraine. Anh được chọn cho Đội tuyển Đan Mạch ở Euro 2004, nhưng không chơi trận nào trong suốt giải đấu.

Trong mùa giải 2004-2005 cùng Brøndby, Kahlenberg được chuyển sang chơi tiền vệ trái, với sự ra đi của tuyển thủ Thuỵ Điển Mattias Jonson.Được đaayr sang chơi vị trí không sở trường, nhưng Kahlenberg vẫn trở thành vua phá lưới của Brøndby's trong mùa 2004-2005 với 13 bàn, giúp đội bóng đoạt cúp ăn đôi.Vào tháng 7 năm 2005, CLB Pháp AJ Auxerre trả giá 2,5 triệu Euro cho Kahlenberg.Và lời đề nghị được chấp nhận, anh ký bản hợp đồng 4 năm cùng CLB.

Vào 28 tháng 5 năm 2009, anh ký hợp đồng 4 năm cùng nhà vô địch Đức Vfl Wolfsburg.



Kahlenberg chơi cho ĐT U21 Đan Mạch cho tới tháng 5 năm 2006, khi anh được chọn cho đội hình của Đan Mạch dự giải U21 châu Âu vào năm 2006.Khi đó anh thuộc vào đội tuổi già nhất của đội, vào tháng 9 năm 2006, anh tham gia vào giải ở tuổi 23.Dù Đan Mạch đã bị loại từ vòng bảng Kahlenberg vẫn ghi được 3 bàn trong 3 trận, và được chọn vào "Đội hình xuất sắc nhất giải".Anh kết thúc sự nghiệp thi đấu cho đội U21 từ sau giải đấu, ghi 10 bàn trong 26 trận.Sau một thời gian bị loại khỏi đội tuyển, Kahlenberg được gọi lại vào đội tuyển cho vòng loại World Cup 2010.Trong trận đấu thứ 2 ở vòng loại, anh ghi bàn vào lưới Đội tuyển Thuỵ Điển.







































#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.1 tháng 9 năm 2006Sân vận động Brøndby, Copenhagen, Đan Mạch Bồ Đào Nha2–14–2Giao hữu
2.21 tháng 11 năm 2007Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch Iceland3–03–0Vòng loại Euro 2008
3.6 tháng 6 năm 2009Sân vận động Råsunda, Solna, Thụy Điển Thụy Điển1–01–0Vòng loại World Cup 2010
4.7 tháng 9 năm 2010Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch Iceland1–01–0Vòng loại Euro 2012
5.7 tháng 9 năm 2014Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch Armenia2–12–1Vòng loại Euro 2016








Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu