Skip to main content

PETN – Wikipedia tiếng Việt

PETN (pentaerythritol tetranitrat, tên thường gọi: penthrit; công thức hóa học: C(CH2ONO2)4) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhậy nổ ma sát và nhậy nổ chấn động hơn TNT, không bao giờ sử dụng một mình làm thuốc dẫn nổ. PETN ban đầu được dùng làm thuốc dẫn nổ và thuốc nổ chính của đạn nhỏ, nay nó được dùng làm thuốc nổ sau trong kíp nổ, được dùng làm thuốc lõi của dây truyền nổ.

Trong dược phẩm, PETN được dùng làm thuốc dãn mạch như glyceryl trinitrat, "lentonitrat", là PETN nguyên chất.[1]





Là một chất hóa học bền. Bảo quản vận chuyển dễ hơn RDX. Tan mạnh trong methyl axetat, có thể phân hủy trong acetone, tan một ít trong ethanol và benzene.

Tốc độ truyền nổ của PETN khi mật độ 1,7 g/cm³ là 8.400 m/s. Mật độ tối đa của tinh thể khoảng 1,773 g/cm³, chảy ở 141 °C.

Các thông số kỹ thuật:



PETN không phải là một chất có sẵn trong tự nhiên, nên nó ảnh hưởng không tốt với môi trường. PETN bị phân hủy bởi vi khuẩn, khi nó thải ra từ phân hay nước tiểu chưa xử lý, hoặc sản phẩm không bảo quản. Theo một số báo cáo, PETN bị phân hủy bởi vi khuẩn, denitrat chuyển thành các trinitrat và dinitrat, pentaerythritol dinitrat là sản phẩm cuối cùng được biết đến, sau đó chưa rõ.



Nitrát hóa pentaerythritol, bằng hốn hợp axít sulfuric và axít nitric đậm đặc. Một phương pháp được ưa chuộng là ICI, theo phương pháp này, người ta nitrát hóa bằng riêng axít nitric đậm đặc, việc trộn axít có thể tạo ra các sản phẩm chứa lưu huỳnh không ổn định.


C(CH2OH)4 + 4HNO3 → C(CH2ONO2)4 + 4H2O



Được điều chế lần đầu năm 1891 bởi Tollens và Wiegand bằng nitrát hóa pentaerythritol, thu được từ acetaldehyde và formaldehyde. PETN được trộn vào thuốc tạo khói yếu Thieme năm 1894. Sau khi Chính phủ Đức xác nhận và bảo hộ, PETN được khảo cứu tính nổ mạnh từ 1912, và sản xuất. Một số người cho rằng PETN được quân Đức dùng trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.[2]. Tuy nhiên, việc sử dụng này nếu có chỉ là thuốc nổ rời. Người Đức cho rằng những ứng dụng công nghiệp đầu tiên năm 1926, tên công nghiệp Pentaerythrit. Lúc này dược dùng làm kíp nổ và trộn với TNT làm thuốc nhồi đạn cỡ nhỏ.

PETN là một thành phần của thuốc nổ dẻo Semtex.



Vasodiatol, Baritrate, Penthrit, Quintrate, Angicap, Perityl, Antora, Pentanitrolum, Dipentrate, Nitropenta.




  • Cooper, Paul W., Explosives Engineering, New York: Wiley-VCH, 1996. ISBN 0-471-18636-8

  • T. Urbanski: Chemistry and technology of explosives. 1961

  • Dr.R. Haas, Dipl.Ing J. Thieme: Synonymverzeichnis der Explosivstoffe

  • J.Gartz: "Kulturgeschichte der Explosivstoffe " E.S.Mittler & Sohn.Hamburg.2006.


  1. ^ Russek H. I. (1966). “The therapeutic role of coronary vasodilators: glyceryl trinitrate, isosorbide dinitrate, and pentaerythritol tetranitrate.”. American Journal of Medical Science 252 (1): 9–20. PMID 4957459. 

  2. ^ Stettbacher, Alfred (1933). Die Schiess- und Sprengstoffe. Leipzig: Barth. tr. 459. 



Comments

Popular posts from this blog

Quảng Châu Loan – Wikipedia tiếng Việt

Quảng Châu Loan (tiếng Pháp: Kouang-Tchéou-Wan , chữ Hán: 廣州灣), hoặc Lãnh thổ Quảng Châu Loan (tiếng Pháp: Territoire de Kouang-Tchéou-Wan ) là một vùng đất ở miền Nam Trung Hoa, ven bờ đông bán đảo Lôi Châu, thuộc tỉnh Quảng Đông. Khu vực này từ năm 1898 là nhượng địa [1] [2] [3] của Pháp ký với nhà Thanh với hạn kỳ 99 năm nhưng đến năm 1946 thì đã hoàn lại chính phủ Trung Hoa. Nay vùng đất này thuộc địa cấp thị Trạm Giang, tỉnh Quảng Đông. Về mặt hành chính Quảng Châu Loan trực thuộc thống sứ Bắc Kỳ nhưng hưởng quy chế riêng chứ không sáp nhập vào Bắc Kỳ. Thuộc địa này sơ khởi được gọi là Fort Bayard, có Ủy viên ( Commissaire ) cai quản. Kể từ năm 1900 Quảng Châu Loan là một trong 6 xứ trong Liên bang Đông Dương. Năm 1946 sau Chiến tranh thế giới thứ hai Pháp trao trả Quảng Châu Loan lại cho chính phủ Trung Hoa Dân quốc theo hiệp ước ký kết ở Trùng Khánh ngày 28 Tháng Hai. Để bù lại việc Pháp trả các tô giới Quảng Châu Loan, Thượng Hải, Hán Khẩu, và Quảng Đông lại cho Trung Hoa, c...

Tháp truyền hình tỉnh Thiểm Tây - Wikipedia

Tháp truyền hình tỉnh Thiểm Tây là một tháp viễn thông bê tông đứng tự do được xây dựng vào năm 1987 tại Tây An, Trung Quốc. Nó cao 245 mét (804 ft). Xem thêm [ chỉnh sửa ] Danh sách các tòa tháp Bài viết này về một tòa nhà hoặc cấu trúc ở Trung Quốc là còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nó. v t e visit site site

Danh sách các tập American Idol – Wikipedia tiếng Việt

STT Tựa đề Lên sóng Ký hiệu 1 "Thử giọng tại Chicago, Illinois" 17 tháng 01, 2006 - Thử giọng were held in Soldier Field. 34 people made it to Hollywood. Semifinalists shown: David Radford, Gedeon McKinney, và Mandisa. Simon jokes about Mandisa's size: when Paula says "she reminds me of Frenchie Davis", Simon replies "Forget Frenchie. She's France."  2 "Thử giọng tại Denver, Colorado" 18 tháng 01, 2006 - Thử giọng were held in INVESCO Field. 35 people made it to Hollywood. Semifinalists shown: Lisa Tucker, Ace Young, Chris Daughtry, và Heather Cox. Simon tells Lisa that she is the best 16-year-old the show has yet seen. Chris' wife screams as Chris walks out with ticket. A clip is also shown of his country home in North Carolina, where he lives with his wife và stepchildren.  3 "Thử giọng tại Greensboro, Bắc Carolina" 24 tháng 01, 2006 - Thử giọng were held in the Greensboro Coliseum. 33 people made it to Hollywood. Semifi...