Skip to main content

Oleksiy Oleksandrovich Mykhailychenko – Wikipedia tiếng Việt

Oleksiy Oleksandrovich Mykhailychenko (tiếng Ukraina: Михайличенко Олексій Олександрович) (30 tháng 3 năm 1963 –) là một cựu cầu thủ bóng đá, từng khoác áo các đội tuyển quốc gia Liên Xô và Ukraina. Hiện ông là giám đốc thể thao của câu lạc bộ Dynamo Kyiv.





Mykhailychenko sinh ngày 30 tháng 3 năm 1963 tại Kiev, Ukraina (lúc đó nằm trong Liên Xô). Ông trưởng thành từ lò đào tạo tài năng trẻ của câu lạc bộ Dynamo Kiev.



Mykhailychenko tham gia giải bóng đá ngoại hạng Liên Xô trong màu áo của Dynamo Kiev từ năm 1981 đến năm 1990. Ông đã cùng đội này đoạt giải vô địch giải ngoại hạng Liên Xô các năm 1981, 1985, 1986, và 1990, vô địch cúp C2 châu Âu năm 1986. Sau những thành công trong các trận đấu quốc tế, từ năm 1990, anh được các câu lạc bộ nước ngoài thuê. Đầu tiên, ông tới Ý đá cho U.C. Sampdoria, chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm và cùng đội này đoạt giải vô địch Serie A mùa bóng 1990-1991. Sau đó dừng chân lâu dài tại Glasgow Rangers của Scotland và cùng đội này 5 lần đoạt giải vô địch Scottish Premier Division.

Ở cấp quốc gia, Mykhailychenko đã 41 lần khoác áo đội tuyển Liên Xô, ghi 9 bàn thắng. Ông đã cùng đội này đoạt huy chương bạc tại Euro 1988, huy chương vàng thế vận hội mùa hè 1988 tổ chức tại Seoul. Chấn thương không cho phép ông cùng đội tuyển quốc gia tham gia vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 1990 tổ chức tại Ý và nhiều người coi đây là một yếu tố dẫn tới thất bại của đội tuyển Liên Xô.

Sau khi Liên Xô tan rã, Mykhailychenko đã khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina 2 lần.



Năm 1997, Mykhailychenko trở về đội cũ Dynamo Kiev làm trợ lý cho huấn luyện viên huyền thoại Valeri Lobanovsky. Từ năm 2002, ông trở thành huấn luyện viên của Dynamo Kiev, rồi từ năm 2004 là huấn luyện viên đội hình U21 của đội tuyển Ukraina, rồi huấn luyện viên trưởng đội hình chính thức của Ukraina từ năm 2008.




Cảnh báo: Từ khóa xếp mặc định “Mykhailychenko, Oleksiy Oleksandrovich” ghi đè từ khóa trước, “Mykhailychenko, Oleksiy”.






Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu