Skip to main content

Sân bay quốc tế Ferenc Liszt Budapest – Wikipedia tiếng Việt

Sân bay nhìn từ trên cao


Sân bay quốc tế Budapest Ferihegy ([Ferihegyi Nemzetközi Repülőtér hay đơn giản là Ferihegy] lỗi: {{lang-xx}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp)) (IATA: BUD, ICAO: LHBP) là sân bay quốc tế phục vụ thủ đô của Hungary Budapest, là sân bay lớn nhất trong 5 sân bay quốc tế của quốc gia này. Sân bay này đang có các tuyến bay kết nối với các tuyến bay ở châu Âu, châu Phi, châu Á, Bắc Mỹ. Trong năm 2007, sân bay này phục vụ 8,6 triệu lượt khách.

Sân bay này có cự ly 16 ki-lô-mét (10 dặm) về phía đoong nam của trung tâm thủ đô Budapest.

Ferihegy có thể phục vụ các loại máy bay như Boeing 747, Antonov An-124 và Antonov An-225.
Ngày 8 tháng 12 năm 2005, 75% cổ phần của sân bay Ferihegy đã được BAA plc mua với giá 464,5 triệu HUF (khoảng 2,1 tỷ USD), bao gồm cả quyền được vận hành trong 75 năm.[1]
Ngày 6 tháng 6 năm 2007, BAA và một liên danh do HOCHTIEF AirPort (HTA) dẫn đầu đã hoàn thành việc bán cổ phần của BAA trong Budapest Airport (BA) cho HOCHTIEF AirPort Consortium.





Terminal 1[sửa | sửa mã nguồn]


Sảnh đi ở Terminal 1

Hãng hàng khôngCác điểm đến
EasyJet Berlin-Schönefeld, Dortmund, Geneva, London-Gatwick, London-Luton, Paris-Orly
Germanwings Cologne/Bonn, Stuttgart
Jet2.comManchester
Norwegian Air Shuttle Copenhagen, Oslo-Gardermoen, Oslo-Rygge, Stockholm-Arlanda
Ryanair Bristol, Dublin, East Midlands, Glasgow-Prestwick
Wizz Air Barcelona, Brussels-Charleroi, Burgas, Corfu, Eindhoven, Gothenburg-City, Heraklion, London-Luton, Madrid, Malmö-Sturup, Milan-Bergamo, Naples, Paris-Beauvais, Palma de Mallorca, Rhodes, Rome-Fiumicino, Stockholm-Skavsta, Târgu Mureş, Venice-Treviso

Terminal 2A[sửa | sửa mã nguồn]


Terminal 2B[sửa | sửa mã nguồn]


Departure Hall of Terminal 2B

Although connected to Terminal 2A, it is referred to as a separate terminal (opened in December 1998). It serves all non-Schengen destinations.


Nhà ga hàng không tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]


Máy bay tư nhân


Các hãng vận tải hàng hóa[sửa | sửa mã nguồn]





Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu