Skip to main content

Ecchi – Wikipedia tiếng Việt

Ecchi (hay Etchi, là phiên âm của từ tiếng Nhật エッチ etchi) có nghĩa là "biến thái", "dê cụ" hay "tục tĩu" khi được dùng là tính từ. Nó chỉ sự giao hợp khi được dùng làm động từ.[1]





Anime Girl.svg

Hầu như mọi giả thuyết thông dụng nhất đều cho rằng nó bắt đầu từ ký tự đầu tiên của từ hentai (変態), và quả thực là 2 từ có các nghĩa khá tương tự nhau (mặc dù từ "hentai" không được dùng để chỉ "giao hợp", và không được dùng như 1 động từ). Một giả thuyết khác lại cho rằng ký tự "H" đó là từ ký tự đầu tiên của từ "harenchi" (破廉恥), nghĩa là "trơ trẽn" hoặc "dâm dục". Giả thuyết thứ 3 nữa, lại cho rằng "ecchi" bắt nguồn từ ký tự đầu tiên của từ "himitsu" (秘密), một từ Nhật với nghĩa là "riêng tư" hay "bí mật".


Dùng trong tiếng Nhật[sửa | sửa mã nguồn]


Ecchi với nghĩa là 1 tính từ thường được dịch là "dâm dục" hay "khêu gợi", và khi dùng như là 1 động từ, nó có thể hiểu như là nói về quan hệ tình dục.


Dùng trong tiếng Anh[sửa | sửa mã nguồn]


Trong tiếng Anh, nó thường được dùng như thuật ngữ trong manga và anime. Các manga hay anime gắn mác ecchi thường mang nội dung khêu gợi tình dục (ví dụ như các cảnh ăn mặc hở hay khỏa thân), song không có cảnh quan hệ tình dục. Tuy vậy, ecchi đã từng được dùng với nghĩa tương đương với hentai, có thể là do sự lẫn lộn giữa hai cái, và thế nó đã mang nghĩa khác đi so với từ gốc Nhật Bản. Những năm gần đây, nó được dùng trong tiếng Anh rộng rãi với nghĩa đúng hơn so với gốc tiếng Nhật - mặc dù hentai thì được tách riêng thành 1 khái niệm riêng và bao hàm tất cả.




Thể loại này nằm giữa hentai và non-hentai (không phải hentai), ecchi thường có các tình huống khá "nhạy cảm" nhằm lôi cuốn người xem (fan service).

Ecchi thường có những cảnh hở hang để gây cười, dụ khán giả, không có cảnh quan hệ tình dục (sex) như hentai.










Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu