Skip to main content

Sân vận động Emirates – Wikipedia tiếng Việt

Sân vận động Emirates (còn được biết tới với cái tên Ashburton Grove) là một sân bóng đá ở Holloway, Luân Đôn và là sân nhà của câu lạc bộ Arsenal. Với sức chứa 60.272 chỗ ngồi, Emirates là sân vận động lớn thứ ba ở nước Anh sau Wembley và Old Trafford.

Năm 1997, Arsenal đưa ra kế hoạch về khả năng chuyển đến một sân vận động mới sau khi đội bóng bị Hội đồng Slington từ chối cho phép quy hoạch mở rộng diện tích sân Highbury. Sau khi xem xét các lựa chọn khác (bao gồm cả việc mua sân Wembley), câu lạc bộ đã mua lại một doanh nghiệp bất động sản công nghiệp và xử lý chất thải ở khu Ashburton Grove năm 2000. Một năm sau họ đã đạt được sự chấp thuận của Hội đồng trong việc xây dựng một sân vận động mới. HLV Arsene Wenger đã mô tả sự kiện trên là "quyết định lớn nhất trong lịch sử Arsenal" kể từ khi Hội đồng quản trị bổ nhiệm Herbert Chapman. Mặc dù công cuộc di chuyển đă bắt đầu từ năm 2002, nhưng vấn đề khó khăn tài chính đã trì hoàn kế hoạch trên cho tới tháng 2 năm 2004. Sau đó Emirates Airline đã được công bố là nhà tài trợ chính cho dự án xây sân vận động. Dự án được hoàn thành vào năm 2006 với chi phí khoảng 390 triệu bảng.

Sân vận động đã phải trải qua một quá trình "Arsenalisation" từ năm 2009 nhằm mục đích khôi phục các di sản và lịch sử của Pháo thủ. Mặt sân còn được sử dụng để tổ chức các buổi diễn âm nhạc và trận đấu giao hữu quốc tế với Brazil.





Xuất xứ[sửa | sửa mã nguồn]


A white tower facing parallel to an identical tower.
Sân vận động Wembley từng là một trong những lựa chọn mà Arsenal cân nhắc chuyển đến làm sân nhà mới của mình.

Để ngăn ngừa Thảm họa Hillsborough từng xảy ra vào tháng 4 năm 1989, một cuộc điều tra do Hội Chúa Taylor của Gosforth dẫn đầu đã được thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho những đám đông ở các sân vận động thể thao.[4]


Các lựa chọn bên lề và mâu thuẫn nảy sinh[sửa | sửa mã nguồn]


Vấn đề tài chính và việc đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]


Xây dựng và khánh thành[sửa | sửa mã nguồn]





  • Andrews, David L.; Cole, Cheryl L.; Silk, Michael L. (2005). Sport and corporate nationalisms. Luân Đôn: Berg. ISBN 1-85973-799-4. 

  • Bernstein, George L (2004). The Myth of Decline: The Rise of Britain Since 1945. Luân Đôn: Pimlico. ISBN 1-84413-102-5. 

  • Brown, Adam (1998). Fanatics!: power, identity, and fandom in football. Luân Đôn: Routledge. ISBN 0-415-18103-8. 

  • Conn, David (2005). The Beautiful Game?: Searching for the Soul of Football. Luân Đôn: Random House. ISBN 1-4464-2042-6. 

  • Glinert, Ed (2009). The Luân Đôn Football Companion: A Site-by-site Celebration of the Capital's Favourite Sport. Luân Đôn: Bloomsbury. ISBN 0-7475-9516-X. 

  • Spurling, Jon (2010). Highbury: The Story of Arsenal In, Issue 5. Luân Đôn: Hachette. ISBN 1-4091-0579-2. 

Comments

Popular posts from this blog

Dorres – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 42°29′08″B 1°56′23″Đ  /  42,4855555556°B 1,93972222222°Đ  / 42.4855555556; 1.93972222222 Dorres Dorres Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Occitanie Tỉnh Pyrénées-Orientales Quận Prades Tổng Saillagouse Xã (thị) trưởng Victor Marty (2001-2008) Thống kê Độ cao 1.332–2.827 m (4.370–9.275 ft) (bình quân 1.450 m/4.760 ft) Diện tích đất 1 24,77 km 2 (9,56 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 66062/ 66760 Dorres là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie phía nam Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 1450 mét trên mực nước biển. INSEE x t s Các xã của tỉnh Pyrénées-Orientales L'Albère  · Alénya  · Amélie-les-Bains-Palalda  · Les Angles  · Angoustrine-Villeneuve-des-Escaldes  · Ansignan  · Arboussols  · Argelès-sur-Mer  · Arles-sur-Tech  · Ayguatébia-Talau  · Bages  · Baho  · Baillestavy  · Baixas  · Banyuls-dels-Aspres  · Banyuls-sur-Mer  · Le Barcarès  · La Bastide  · Bélesta  · Bolquère  · Bompas  · Boule-d'Amont 

Nhà thờ chính tòa Bùi Chu – Wikipedia tiếng Việt

Nhà thờ Bùi Chu là một nhà thờ Công giáo Rôma, tọa lạc ở xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Bùi Chu là nhà thờ chính tòa của giáo phận Bùi Chu. Đây còn là nơi an nghỉ của 5 giám mục đã từng cai quản giáo phận. Nhà thờ Bùi Chu được xây dựng dưới thời Pháp thuộc bởi giám mục Wenceslao Onate Thuận (1884) với chiều dài 78m, rộng 22m, cao 15m [1] . Trải qua hơn 100 năm, ngôi nhà thờ này vẫn đứng vững với những cột gỗ lim và những đường nét hoa văn mang dấu ấn kiến trúc phương Tây. Hàng năm vào ngày 8 tháng 8, ngày lễ quan thầy của giáo phận, có nhiều giáo dân tập trung về dâng lễ.

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n