Skip to main content

Konstantin Mikhailovich Fofanov – Wikipedia tiếng Việt


Konstantin Mikhailovich Fofanov (tiếng Nga: Константин Михайлович Фофанов, 18 tháng 5 năm 1862 – 17 tháng 5 năm 1911) là nhà thơ Nga.





Konstantin Fofanov sinh ra trong một gia đình tiểu thương ở Saint Petersburg. Fofanov không được học hành đến nơi đến chốn nhưng rất ham mê đọc sách và biết làm thơ từ nhỏ. Năm lên 14 tuổi làm thơ bắt chước Nikolay Alexeyevich Nekrasov và năm lên 16 tuổi làm thơ theo những đề tài trong Kinh Thánh. Năm 1881 in bài thơ đầu tiên ở báo Người Nga Do Thái (Русский еврей), bài thơ Bí ẩn của tình yêu (Таинство любви) viết năm 1885 in ở tạp chí Người quan sát (Наблюдатель) năm 1888. Từ năm 1887 Fofanov thường xuyên in thơ ở báo Thời Mới (Новое время) của nhà báo, nhà phê bình và chủ nhà in Aleksei Sergeevich Suvorin.

Sau khi in tập thơ đầu tiên Стихотворения (Thơ) vào năm 1887, Suvorin cho in tập thơ thứ 2 cũng với tên gọi như vậy vào năm 1889. Những tập thơ này gây được tiếng vang mạnh mẽ, được các nhà thơ, nhà văn nổi tiếng thời đó như Yakov Petrovich Polonsky, Apollon Nikolayevich Maykov, Lev Nikolayevich Tolstoy ủng hộ. Họa sĩ Ylya Repin vẽ chân dung của Konstantin Fofanov sau khi đọc Cтихотворения. Nhà thơ Polonsky đề cử tập thơ này cho giải thưởng Puskin của Viện Hàn lâm khoa học nhưng sau đó đã không được trao giải vì một số điểm tự do về ngôn ngữ và phong cách của tác giả không được ban giám khảo tán thành.

Thập niên 1890 Fofanov nghiện rượu nặng và mắc bệnh tâm lý, những năm cuối đời sống trong cảnh nghèo túng nhưng ông vẫn sáng tác đều đặn. Ông đã chuẩn bị bản thảo một số cuốn sách nhưng không tìm được nhà in nào ủng hộ. Konstantin Fofanov được thừa nhận là một hiện tượng của thơ ca Nga cuối thế kỷ 19. Ông mất ngày 17 tháng 5 năm 1911 ở Saint Petersburg.



  • Стихотворения, 1887

  • Стихотворения, tập 2, 1889

  • Тени и тайны», 1892

  • Барон Клакс, 1892

  • Стихотворения (в пяти частях), 1896

  • Иллюзии», 1900



Tình yêu đi qua


Tình yêu đi qua, bão tố đi qua

Nhưng một nỗi buồn vẫn còn hành hạ

Và hãy còn đây một giọt lệ nhòa

Giọt nước mắt cuối cùng, chắc lẽ thế.


Còn nơi kia – khi trả hết nợ đời

Anh quên tất cả, những gì một thuở

Anh sẽ lên đường bằng một chuyến bay

Về cái nơi không còn quay lại nữa.


Dù sẽ chết, sức lực sẽ không còn

Nhưng cái chết không hẳn là mất cả.

Hãy nhớ rằng anh đã từng yêu em

Yêu như thế, không ai còn có thể!


Và cùng với bài ca cuối của tình

Đôi mắt buồn bã kia anh khép lại…

Em hãy tạ ơn giấc mơ của anh

Giống như anh sẽ mang ơn em vậy!


Có vẻ như


Có vẻ như chúng mình đang yêu nhau

Nhưng tại sao đôi khi ta chạy trốn

Những lời dịu dàng giống như bệnh hoạn

Tránh xa và xấu hổ, tại vì sao?


Tại vì sao ta quen sự gièm pha

Sao ta muốn hành hạ nhau cho đã?

Chẳng lẽ sôi lên vì một tình yêu

Thì hai con tim thấy cần ghét bỏ?


Kỷ niệm


Chứa chất trong lòng lời trách cay đắng

Vì câu chuyện buồn ngày tháng xa xăm

Vì lầm lỡ, vì giấc mơ cuồng loạn

Tôi nhìn kỹ hơn bức ảnh của nàng.


Tôi lại yêu, khổ đau mà say đắm

Và lại giống như ngày ấy phật lòng

Đôi mắt nàng nhìn sang tôi hờ hững

Và cứ thế lặng im.


Tôi như người bị vô tình trói chặt

Không làm sao rời ánh mắt khỏi nàng…

Trong lặng im này có điều bí mật

Là kỷ niệm về ngày tháng xa xăm…
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng

Прошла любовь, прошла гроза


Прошла любовь, прошла гроза,

Но грусть живей меня тревожит.

Еще слеза, одна слеза,

Еще - последняя, быть может.


А там - покончен с жизнью счет,

Забуду все, чем был когда-то;

И я направлю свой полет

Туда, откуда нет возврата!


Пусть я умру, лишенный сил,

Не все кончина уничтожит.

Узнай, что я тебя любил,

Как полюбить никто не может!


С последней песнею любви

Я очи грустные смежаю...

И ты мой сон благослови,

Как я тебя благословляю!


Мы любим, кажется, друг друга


Мы любим, кажется, друг друга,

Но отчего же иногда

От нежных слов, как от недуга,

Бежим, исполнены стыда?


Зачем, привыкшие к злословью,

Друг друга любим мы терзать?

Ужель, кипя одной любовью,

Должны два сердца враждовать?


Исполнен горького упрека


Исполнен горького упрека

За злую повесть прежних лет,

За сон безумства и порока,

Я на ее гляжу портрет.


Я вновь люблю, страдая страстно,

И на меня, как в день обид,

Она взирает безучастно

И ничего не говорит.


Но к ней прикованный случайно,

Я не свожу с нее очей...

В ее молчаньи скрыта тайна,

А в тайне - память прошлых дней...



Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu

Dorres – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 42°29′08″B 1°56′23″Đ  /  42,4855555556°B 1,93972222222°Đ  / 42.4855555556; 1.93972222222 Dorres Dorres Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Occitanie Tỉnh Pyrénées-Orientales Quận Prades Tổng Saillagouse Xã (thị) trưởng Victor Marty (2001-2008) Thống kê Độ cao 1.332–2.827 m (4.370–9.275 ft) (bình quân 1.450 m/4.760 ft) Diện tích đất 1 24,77 km 2 (9,56 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 66062/ 66760 Dorres là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie phía nam Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 1450 mét trên mực nước biển. INSEE x t s Các xã của tỉnh Pyrénées-Orientales L'Albère  · Alénya  · Amélie-les-Bains-Palalda  · Les Angles  · Angoustrine-Villeneuve-des-Escaldes  · Ansignan  · Arboussols  · Argelès-sur-Mer  · Arles-sur-Tech  · Ayguatébia-Talau  · Bages  · Baho  · Baillestavy  · Baixas  · Banyuls-dels-Aspres  · Banyuls-sur-Mer  · Le Barcarès  · La Bastide  · Bélesta  · Bolquère  · Bompas  · Boule-d'Amont