Skip to main content

Huân chương Tự do Tổng thống – Wikipedia tiếng Việt

Huân chương Presidential Medal of Freedom

Huân chương Tự do của Tổng thống (Tiếng Anh: Presidential Medal of Freedom) là một huân chương của Tổng thống Hoa Kỳ dùng để trao tặng cho những đóng góp đặc biệt trong giữ gìn an ninh công cộng, lợi ích quốc gia của Hoa Kỳ, thế giới hòa bình hay lĩnh vực văn hóa hoặc các nỗ lực đáng kể của một cá nhân hay tập thể [1].

Huân chương Tự do của Tổng thống cùng Huân chương vàng Quốc hội của Quốc hội Hoa Kỳ là hai huân chương cao quý nhất của nước Mỹ. Người được nhận huân chương không chỉ giới hạn là công dân Mỹ (nhiều nhà lãnh đạo các quốc gia trên thế giới đã nhận Huân chương này) và mặc dù là một giải thưởng dân sự nhưng quân nhân vẫn được nhận với điều kiện phải mặc quân phục khi nhận giải.





Presidential Medal of Freedom được lập ra năm 1945 bởi tổng thống Harry Truman để vinh danh những người tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai.[2] Đến năm 1963 huân chương này được tổng thống John F. Kennedy tái lập và mở rộng diện vinh danh thông qua sắc lệnh số 11085.[3]

Huân chương này được trao thường niên vào dịp gần ngày Độc lập Hoa Kỳ (4 tháng 7), những người được lựa chọn để nhận vinh dự này được quyết định bởi chính tổng thống. Huân chương có thể được trao cho các cá nhân nhiều hơn một lần, ví dụ John Kenneth Galbraith và Colin Powell đều từng hai lần nhận Presidential Medal of Freedom. Những người đã qua đời cũng có thể được trao huân chương, ví dụ cho trường hợp này là Paul "Bear" Bryant, John F. Kennedy và Roberto Clemente.



Huân chương và những chi tiết đi kèm như ruy-băng, huy hiệu, cài cà-vạt

Phần chính của huân chương có dạng ngôi sao vàng tráng men trắng lồng phía trên một hình ngũ giác tráng men đỏ. Vành tròn viền vàng ở trung tâm ngôi sao có khắc 13 ngôi sao vàng nhỏ trên nền men xanh nước biển (lấy từ Quốc huy Hoa Kỳ). Nối giữa các cánh của ngôi sao là năm con đại bàng mạ vàng. Phía trên dải băng treo huân chương còn đính thêm một con đại bàng khác mạ bạc.



2016[sửa | sửa mã nguồn]


Các tài tử điện ảnh Tom Hanks, Robert Redford và Robert De Niro, vận động viên bóng rổ Kareem Abdul-Jabbar và Michael Jordan, ca sĩ Bruce Springsteen và Diana Ross, người thành lập quỹ Melinda và Bill Gates, người điều khiển chương trình Ellen DeGeneres...[4]




  1. ^ Executive Order 9586, signed ngày 6 tháng 7 năm 1945; Federal Register 10 FR 8523, ngày 10 tháng 7 năm 1945

  2. ^ Executive Order 9590, signed 21 tháng 7 năm 1945;Federal Register 10 FR 9203, 25 tháng 7 năm 1945

  3. ^ Executive Order 11085, signed ngày 22 tháng 2 năm 1963; Federal Register 28 FR 1759, ngày 26 tháng 2 năm 1963

  4. ^ „Einfach weiterschwimmen“ – Tränen im Weißen Haus, welt, 23.11.2016



Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu