Skip to main content

Got to Be There – Wikipedia tiếng Việt




Got to Be There

Album phòng thu của Michael Jackson
Phát hành
24 tháng 1 năm 1972
Thu âm
1971
Thể loại
R&B, soul, Motown, pop/rock, AM Pop, pop-soul [1]
Thời lượng
35:11
Hãng đĩa
Motown
Sản xuất
Hal Davis, Willie Hutch
Đánh giá chuyên môn

Thứ tự album của Michael Jackson





Got to Be There
(1972)
Ben
(1972)

Đĩa đơn từ Got to Be There

  1. "Got to Be There"
    Phát hành: Tháng 10, 1971 (Hoa Kỳ); Tháng 1, 1972 (Liên hiệp Anh)

  2. "Rockin' Robin"
    Phát hành: Tháng 2, 1972 (Hoa Kỳ); Tháng 5, 1972 (Liên hiệp Anh)

  3. "I Wanna Be Where You Are"
    Phát hành: Tháng 5, 1972

  4. "Ain't No Sunshine"
    Phát hành: Tháng 7, 1972 (chỉ tại Liên hiệp Anh)

Got to Be There là album hát đơn đầu tay của Michael Jackson, do Motown Records phát hành vào ngày 24 tháng 1 năm 1972[2].
Album này gồm có bài hát cùng tên, đã được phát hành vào mùa thu năm 1971, và là single hát đơn đầu tay của Jackson.





Motown phát hành album của Jackson trong cùng khoảng thời gian với một người anh em nổi tiếng trong một gia đình nổi tiếng khác: Donny Osmond, người thành công với những bài hát như "Sweet & Innocent" và "Puppy Love". Các nỗ lực ra album đầu tiên của Jackson và Osmond gần như song hành với nhau, khi Jackson có được bài hit với bài hát chủ đề và "Rockin' Robin", cũng giống như "Puppy Love" của Osmond, hát lại bài hát rock cũ vào thập niên 50. Album này cũng có các ca khúc hát lại là "Ain't No Sunshine" của Bill Withers và "You've Got a Friend" của Carole King.



Album đạt đến vị trí số 14 trên Bảng xếp hạng album nhạc pop Mỹ và thứ ba trên Bảng xếp hạng album R&B Mỹ khi nó phát hành.

Rolling Stone (12/7/72, trang 68) - "..dễ thương, khéo léo và cũng hay như một sản phẩm thường thấy của Jackson 5...một giọng hát sâu sắc ngọt ngào...vô tư và hoàn toàn chuyên nghiệp...quyến rũ và cuối cùng là không thể cưỡng nổi.."





Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu