Skip to main content

FileZilla Client – Wikipedia tiếng Việt

FileZilla Client (còn được gọi tắt là FileZilla) là trình khách FTP tự do, mã nguồn mở, đa nền tảng. Sẵn dùng cho Windows, Linux, và Mac OS X. Hỗ trợ FTP, SFTP, và FTPS. Tính đến 5 tháng 3 2009, FileZilla đứng thứ 5 trong số những phần mềm được tải về nhiều nhất từ SourceForge.net.[1]

Cùng với FileZilla Client là FileZilla Server (hỗ trợ FTP và FTP trên SSL/TLS), là trình chủ FTP hỗ trợ bởi cùng một dự án.

Mã nguồn của FileZilla được lưu trử trên SourceForge.net. Vào tháng 11 2003 dự án được đề cử là dự án của tháng.[2]





Những tính năng chính của Filezilla là:


  • Site manager: Cho phép người sử dụng có thể tạo một danh sách các trang FTP cùng với các dữ liệu kết nối, như cổng sử dụng, giao thức, tài khoản đăng nhập, mật khẩu đăng nhập,...
  • Message log: Phía trên của cửa sổ. Hiển thị thông tin của phiên kết nối, các lệnh của trình khách và hồi đáp của trình chủ.
  • File and folder view: Hiển thị phía dưới message log, cung cấp một giao diện đồ họa cho FTP. Người dùng có thể quản lý(tải lên, tải xuống) bằng thao tác kéo thả trực quan.
  • Transfer queue: Phía dưới cùng của cửa sổ, cho biết trạng thái của các quá trình, trạng thái của các tệp trong hàng đợi.

Từ phiên bản 2.2.23, FileZilla sử dụng Unicode. Kết quả là nó không còn chạy trên Windows 9x/ME nữa.

Phiên bản hiện tại của FileZilla cho Mac OS X không còn hỗ trợ Mac OS X v10.4 ‘Tiger’ và các bản trước đó. Running FileZilla with versions older than Mac OS X v10.5 ‘Leopard’ requires compilation.[3]



FileZilla bắt đầu là dự án khoa học máy tính trong tuần thứ hai tháng 1 2001 bởi Tim Kosse và hai bạn cùng lớp.
Trước khi bắt đầu viết mã cho dự án, họ đã thảo luận xem nên chọn loại giấy phép nào cho những dòng mã sẽ được công bố.
Cuối cùng họ quyết định FileZilla là dự án mã nguồn mở, bởi vì đả có rất nhiều trình khách FTP và họ không nghỉ rằng mình có thể bán được, thậm chí một bản nếu như họ để filezilla là một phần mềm thương mại.[4]

Phiên bản alpha được phát hành vào cuối tháng 2 2001, và tất cả các tính năng cần thiết đả được bổ sung vào bản beta 2.1.

Từ phiên bản 3 FileZilla hỗ trợ thêm Linux và Mac OS X.







Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu