Skip to main content

Farg'ona (tỉnh) – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 40°25′B 71°15′Đ / 40,417°B 71,25°Đ / 40.417; 71.250










Tỉnh Fergana
Farg'ona viloyati, Ферганский вилоят
Khu vực
Quốc gia
Uzbekistan

Thành phố
Farg'ona shaxri

Thủ phủ
Farg'ona

Diện tích
6.800 km2 (2.625 sq mi)

Dân số
3.015.000 (2005)
Mật độ
443 /km2 (1.147 /sq mi)

ISO 3166-2
UZ-FA



Tỉnh Farg'ona (tiếng Uzbek: Farg'ona viloyati hay tỉnh Fergana tiếng Nga: Ферганский вилоят) là một viloyat (tỉnh) của Uzbekistan, nằm ở phía nam của thung lũng Fergana tại phần cực đông của quốc gia này. Nó có diện tích 6.800 km². Dân số ước tính khoảng 3.015.000 người[1], với trên 71% dân số sống trong khu vực nông thôn.





Tỉnh Farg'ona được chia thành 15 đơn vị hành chính cấp huyện. Thủ phủ là thành phố Farg'ona (hay Fergana) với dân số khoảng 214.000 người, ở phía nam tỉnh. Các thành thị lớn khác còn có Besharik, Khamza, Kokand, Kuva, Kuvasay, Margilan và Rishdan.

Các đơn vị cấp huyện có[1]: Bagdod, Besharik, Buvaida, Dangara, Ezevon, Oltiarik, Okhunboboev, Rishton, Sukh, Toshlok, Uchkuprik, Farg'ona, Furkat, Uzbekiston, Kuva.



Tỉnh Farg'ona có ranh giới với các tỉnh Namangan và Andijon của Uzbekistan ở phía bắc, cũng như đường biên giới với Kyrgyzstan ở phía nam và Tajikistan ở phía tây.

Khí hậu trong tỉnh này mang đặc trưng khí hậu lục địa điển hình với các khác biệt cực kỳ rõ nét giữa nhiệt độ mùa đông với nhiệt độ mùa hè, trong đói mùa hè cực kỳ nóng bức và mùa đông không lạnh quá.



Nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính trong tỉnh Farg'ona, chủ yếu là trồng bông, nho, nuôi tằm, nghề làm vườn và sản xuất rượu vang. Nghề chăn thả gia súc chủ yếu tập trung vào sản xuất thịt và sữa.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên có các mỏ dầu, đất sét cho công nghiệp gốm sứ, và vật liệu xây dựng.

Các ngành công nghiệp trong tỉnh chủ yếu dựa vào lọc dầu, sản xuất phân hóa học và các sản phẩm hóa chất, dệt may và dệt lụa, công nghiệp nhẹ và gốm sứ. Khu vực này cũng là một trung tâm sản xuất của các ngành nghề mĩ nghệ truyền thống Uzbek, đặc biệt là đồ gốm sứ.



Đường sắt nối liền Kokand, Margilan với các thành phố thủ phủ các tỉnh cận kề như Andijon và Namangan. Tổng chiều dài đường sắt chạy qua tỉnh này là trên 200 km. Chiều dài các tuyến đường bộ là trên 3.000 km. Tại Farg'ona và Kokand có các sân bay phục vụ cho các tuyến bay quốc nội.





Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu