Skip to main content

Trình quản lý Tác vụ (Windows) – Wikipedia tiếng Việt

Trình quản lý Tác vụ (tiếng Anh là Task Manager) là ứng dụng trình quản lý công việc kèm theo trong họ hệ điều hành Microsoft Windows NT. Nó cung cấp thông tin đầy đủ về hiệu năng hệ thống, các ứng dụng đang chạy, các tiến trình và sự phân chia CPU, thông tin về bộ nhớ, sự hoạt động và thống kê mạng, người dùng đăng nhập và các dịch vụ hệ thống.Task manager cũng có thể dùng để thiết lập mức độ ưu tiên cho các tiến trình, chọn nhân CPU cho phép chạy một ứng dụng chỉ định, buộc dừng một tiến trình và tắt máy, khởi động lại, ngủ đông, đăng xuất. Windows Task Manager được giới thiệu với Windows NT 4.0. Những phiên bản trước đó của Windows NT thì có ứng dụng Task List, với một vài chức năng như hiện danh sách các tiến trình, ngắt hoặc tạo một tiến trình mới.





Task Manager có thể gọi bằng một trong bốn cách sau:


  1. Nháy phải chuột vào taskbar và chọn "Task Manager" (hoặc Start Task Manager ở Windows 7).

  2. Dùng tổ hợp phím Ctrl+Shift+Esc.

  3. Trong Windows NT, Windows 2000, and Windows Vista, dùng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del để mở hộp thoại Windows Security, sau đó chọn "Task Manager". Ở Windows XP, nhấn trực tiếp Ctrl+Alt+Del hoặc Ctrl+Shift+Esc để gọi Task Manager, trừ khi bạn tắt Welcome Screen.

  4. Gọi lệnh "Taskmgr.exe" từ command line, GUI hay là shortcut.

Applications tab trong Task Manager hiện danh sách các chương trình đang hoạt động. Có một vài nguyên tắc để xác định một tiến trình có xuất hiện ở Tab này hay không. Phần lớp các ứng dụng có biểu tượng ở task bar thì cũng xuất hiện trên tab này, nhưng không phải luôn luôn như vậy.

Chuột-phải lên một ứng dụng, sẽ có danh sách các hành động sau:


  • Switch To: chuyển sang ứng dụng được chọn, thu nhỏ task manager.

  • Bring To Front: chuyển ứng dụng được chọn lên trên.

  • End task, New task, minimaze, maximaze: Gửi lệnh đóng cho ứng dụng, khởi động ứng dụng mới, thu nhỏ, phóng to ứng dụng.

  • Goto process: chuyển qua tiến trình tương ứng với ứng dụng đã chọn ở tab tiến trình.

Chọn nhiều ứng dụng:


  • Cascade: sắp các ứng dụng được chọn kiểu thác nước.

  • Tile Horizontally, Tile Vertically: lợp ngang, lợp đứng các cửa sổ.

Processes tab hiện danh sách tất cả các tiến trình đang hoạt động trên hệ thống. Bao gồm cả services và tiến trình từ những người dùng khác (Nếu đánh dấu ô Show processes from all users). Trước Windows XP, tên tiến trình dài hơn 15 ký tự bị cắt ngắn đi.[1]

Nháy phải chuột vào tên tiến trình sẽ thấy một popup-menu hiện lên, nội dung của menu đó có ý nghĩa như sau:


  • Open file location: mở vị trí của tiến trình trên đĩa.

  • End process: Dừng tiến trình.

  • End process tree: Dừng tiến trình đó và tất cả những tiến trình con (là tiến trình được gọi từ tiến trình đó).

  • Set priority: Đặt mức ưu tiên của hệ thống cho tiến trình.

  • Set Affinity: Chọn CPU nào để ứng dụng hoạt động trên đó.

  • Properties: Hộp thoại thông tin của tệp tiến trình.

  • Goto service(s): Nhảy tới dịch vụ (những dịch vụ) chạy ứng dụng đó, nếu có.

Để thay đổi những cột thông tin nào sẽ hiện thị trên bảng vào menu View chọn Select columns...



Performance tab hiển thị toàn bộ thống kê về hiệu năng hệ thống, đáng kể nhất phải nói đến là phần trăm CPU đã dùng và bao nhiêu RAM bộ nhớ đã cấp. Biểu đồ những thông số đó theo thời gian đồng thời xuất hiện bên cạnh, những thông tin đầy đủ về bộ nhớ cũng được hiển thị bên dưới.

Có một tùy chọn để xem riêng phần nhân và phần ứng dụng chiếm tài nguyên thế nào, để bật tùy chọn, bạn vào menu View chọn show kernel times. Màu đỏ đại diện cho phần tài nguyên dành cho nhân hệ điều hành, màu xanh cho các ứng dụng.



Networking tab hiển thị trạng thái của từng bộ điều hợp mạng trên máy tính. Mặc định hiển thị adapter name, phần trăm của network utilization, link speed và state của bộ điều hợp (để hiển thị thêm: View chọn Select columns). Biểu đồ hoạt động mạng gần đây hiển thị ngay phía trên.



Users tab hiển thị tất cả những người dùng đang đăng nhập vào hệ thống. Trên máy chủ, nhiều người có thể đăng nhập sử dụng Terminal Services. Nếu như là Windows XP, có thể nhiều người cùng đăng nhập vào hệ thống bằng cách Fast User Switching. Người dùng có thể ngắt kết nối (disconnected) hoặc đăng xuất (logged off) bằng tab này.



Double-clicking vào vùng lề của Task Manager sẽ thu nhỏ các thông tin, chỉ hiện thị thông tin của tab hiện thời, menu, thanh trạng thái sẽ tạm thời biến mất, bạn sẽ có một giao diện mini. Giao diện này có thể thay đổi kích cỡ. Double clicking lần nữa sẽ đưa về dạng bình thường ban đầu. Chế độ này gọi là Tiny Footprint.
[2]




Task manager là mục tiêu chung của virus máy tính và các dạng khác của phần mềm phá hoại; thông thường các phần mềm độc hại sẽ đóng Task manager ngay lúc bắt đầu như vậy phần mềm độc hại sẽ ẩn mình trước người dùng. Như trường hợp của Zotob và Spybot worms đã sử dụng chính thủ thuật này.[3]

Một hướng khác, các phần mềm độc hại lợi dụng tính năng khóa Task manager bằng Group Policy bằng các thay đổi trong registry cũng ngăn không cho người dùng phát hiện và tiêu diệt chúng.



Hộp thoại Close Program (đóng chương trình) xuất hiện khi nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del trong Windows 9x. Ngoài ra trong Windows 9x có một chương trình được gọi là Tasks (TASKMAN.EXE) ở thư mục Windows. TASKMAN.EXE thô sơ và có một vài chức năng. Tiện ích System Monitor trong Windows 9x có chức năng theo dõi tiến trình và hoạt động mạng như Windows Task Manager.






Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu