Skip to main content

Rod Stewart – Wikipedia tiếng Việt

Rod Stewart

Rod stewart 05111976 12 400.jpg
Rod Stewart tại Oslo năm 1976
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinh
Roderick David Stewart
Sinh
10 tháng 1, 1945 (73 tuổi)
Nguyên quán
London, Anh
Thể loại
Soft rock
Blue eyed soul
Progressive rock
Hard rock
Blues rock
New Wave
Nghề nghiệp
Ca sĩ, nhạc sĩ
Nhạc cụ
Hát, guitar, banjo, harmonica
Năm hoạt động
1962–nay
Hãng đĩa
Vertigo, Mercury, Riva, Warner Bros., Atlantic, J
Hợp tác với
The Steampacket, The Jeff Beck Group, Faces
Website
RodStewart.com

Roderick David "Rod" Stewart (sinh 10 tháng 1 năm 1945) là một ca sĩ - nhạc sĩ người Anh.

Với chất giọng nam cao đặc biệt, Stewart nổi lên cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970 với nhóm The Jeff Beck Group và sau đó là Faces. Ông bắt đầu sự nghiệp sô lô năm 1969 với album đầu tay An Old Raincoat Won't Ever Let You Down (US: The Rod Stewart Album). Những nhạc phẩm của ông cùng với nhóm The Jeff Beck Group và The Faces có ảnh hưởng lên sự hình thành dòng nhạc heavy metal và punk rock[1][2]. Cả hai nhóm nhạc đều là những người tiên phong trong dòng nhạc blues-rock.

Với sự nghiệp dài lăm thập kỉ, Stewart đã có được nhiều single nổi tiếng thế giới, đặc biệt là tại Anh, nơi ông đã có sáu album liên tiếp dành vị trí thứ nhất, trong tổng số 62 hit single của ông thì có 31 ca khúc lot vào top 10, sáu trong số đó dành vị trí thứ nhất. Ông cũng có 16 ca khúc lọt vào top 10 của Mỹ trong đó có bốn ca khúc đứng vị thứ nhất. Những ca khúc nổi tiếng nhất có thể kể đến "Maggie May", "You Wear It Well", "Sailing", "Tonight's the Night (Gonna Be Alright)", "I Don't Want to Talk About It", "Hot Legs", "Da Ya Think I'm Sexy?", "Downtown Train", "Some Guys Have All the Luck", "Young Turks", "This Old Heart of Mine", "Forever Young", "My Heart Can't Tell You No" và "Rhythm of My Heart".











Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu