Skip to main content

Konstantin Yakovlevich Vanshenkin – Wikipedia tiếng Việt

Konstantin Yakovlevich Vanshenkin (tiếng Nga: Константи́н Я́ковлевич Ванше́нкин, 17 tháng 12 năm 1925-15 tháng 12 năm 2012) – là nhà thơ, nhà văn Nga Xô Viết, tác giả của những bài hát nổi tiếng như Ta mến yêu người, ơi cuộc sống (Я люблю тебя, жизнь), Điệu Vals giã từ («Вальс расставания) vv…




Konstantin Vanshenkin sinh ở Moskva, trong gia đình một kỹ sư yêu thơ ca. Năm 1942 đang học lớp 10 thì tình nguyện ra trận. Sau chiến tranh vào học trường Đại học mỏ được một năm thì chuyển sang học trường viết văn M. Gorky và tốt nghiệp năm 1953. Bài thơ đầu tiên viết về đất nước Hungari được Hồng quân giải phóng và in sau chiến tranh. Những tập thơ đầu tiên: Песня о часовых (1951), Подарок (1952), Лирические стихи (1953), Портрет друга (1955), Волны (1957), Лирика (1959).

Thơ của Konstantin Vanshenkin giản dị, gần gũi với những nhà thơ thế hệ chiến tranh Vệ quốc, viết về những đề tài như: tình đồng chí, về những cậu bé đi vào cuộc chiến từ những ngày tuổi thơ, về cuộc sống riêng tư của mỗi con người và cuộc sống của cả đất nước, nghĩa vụ đối với tổ quốc... Nhiều bài thơ của ông được phổ nhạc và trở thành những bài hát nổi tiếng. Vợ ông – Inna Goff cũng là nữ nhà thơ, nhà văn, tác giả của bài hát Cánh đồng Nga (Русское поле) nổi tiếng. Con gái Galina hiện nay cũng là họa sĩ nổi tiếng ở Nga.

Konstantin Vanshenkin được tặng Giải thưởng Nhà nước Liên bang Nga (Лауреат Государственной премии Российской Федерации) năm 2001 và nhiều huân, huy chương các loại của Liên Xô và Nga.



  • Песня о часовых, 1951

  • Подарок, 1952

  • Лирические стихи, 1953

  • Портрет друга, 1955

  • Волны, 1957

  • Надпись на книге, 1960

  • Окна, 1962

  • Армейская юность, 1964

  • Другу, 1965

  • Соловьиный коридор, 1967

  • Избранное, 1969

  • Прикосновение, 1972

  • Характер, 1973

  • Наброски к роману. Статьи, 1973

  • Избранные произведения в 2 т., 1975

  • Лица и голоса, 1978

  • Повести и рассказы, 1976

  • Дорожный знак, 1977

  • Десятилетье, 1980

  • Поздние яблоки, 1980

  • Ветка, 1981

  • Рассказ о потерянном фотоальбоме, 1982

  • Жизнь человека, 1983

  • Собрание сочинений в 3 т., 1983-84

  • Графин с петухом, 1985

  • Далекий свет, 1985

  • Поиски себя: Воспоминания, заметки, записи, 1985

  • Зимняя дорога, 1986

  • Жизнь человека, 1988

  • Любовь по переписке, 1988

  • Писательский Клуб, 1998

  • Женщина за стеной, 2003

  • Шепот. Интимная лирика, 2008



Ta mến yêu người, ơi cuộc sống
Tặng M. Bernes

 

Ta mến yêu người, ơi cuộc sống

Tự nhiên thôi, mới mẻ gì đâu

Ta mến yêu người, ơi cuộc sống

Ta yêu rồi yêu lại lần sau.

 

Những ô cửa sổ đèn đã sáng

Ta về nhà mỏi mệt bước chân

Ta mến yêu người, ơi cuộc sống

Và mong người sẽ tốt đẹp hơn.

 

Cuộc đời đã cho ta không ít

Mặt đất trải rộng, biển mênh mông

Và ta đã từ lâu được biết

Vô tư tình bạn của đàn ông.

 

Trong tiếng ngân vang của mỗi ngày

Ta hạnh phúc rằng ta bận bịu!

Một tình yêu trong tim ta đây

Yêu là gì chắc người đã hiểu.

 

Tiếng họa mi hót hay biết bao

Buổi hoàng hôn, nụ hôn buổi sớm

Con trẻ ơi, đỉnh của tình yêu

Đấy là điều diệu kỳ quá lớn!

 

Ta lại cùng các con qua đấy

Tuổi thơ, tuổi trẻ và bến tàu

Và sau đấy là bao đứa cháu

Tất cả như lặp lại từ đầu.

 

Chao ôi, ngày tháng trôi nhanh quá

Nhìn lên tóc bạc, bỗng thấy buồn

Đời ơi có nhớ bao người lính

Không về để bảo vệ đời chăng?

 

Thì hãy vui lên và thể hiện

Trong tiếng kèn khúc hát mùa xuân!

Ta mến yêu người, ơi cuộc sống

Và được người yêu lại, ta mong!

 

Mùa xuân

 

Mưa dông đầu mùa trên thành phố

Mưa kêu trong ống xối vang rền.

"Chẳng ai trên đời yêu ta cả"

Cô bé nhà ai dối chính mình.

 

Nước trên vỉa hè rơi tung tóe

Bé con trong căn hộ một mình

Bé con khoác lác vì vui quá

Hân hoan bên cửa sổ mở toang.

 

Mưa tuôn ào ào trên đường phố

Mưa trên nóc xe điện ầm vang.

"Chẳng ai trên đời yêu ta cả"

Giọng ai hạnh phúc vẫn ngân vang.

 

Tôi với nàng

 

Tôi với nàng chia tay đã nhiều năm.

Lùi lại tháng năm theo đường phố cũ

Tôi bất chợt lại đi về nơi đó

Nơi mà tôi thường gặp gỡ với nàng.

 

Chỉ nhớ ra dưới ánh những ngọn đèn

Xung quanh nhà nàng và treo trước cửa…

Thật giống cảnh những ngày đầu tháng giêng

Người ta đề trong thư ngày năm cũ.
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng

Я люблю тебя, Жизнь
М.Бернесу

 

Я люблю тебя, Жизнь,

Что само по себе и не ново,

Я люблю тебя, Жизнь,

Я люблю тебя снова и снова.

 

Вот уж окна зажглись,

Я шагаю с работы устало,

Я люблю тебя, Жизнь,

И хочу, чтобы лучше ты стала.

 

Мне немало дано -

Ширь земли и равнина морская,

Мне известна давно

Бескорыстная дружба мужская.

 

В звоне каждого дня,

Как я счастлив, что нет мне покоя!

Есть любовь у меня,

Жизнь, ты знаешь, что это такое.

 

Как поют соловьи,

Полумрак, поцелуй на рассвете.

И вершина любви -

Это чудо великое - дети!

 

Вновь мы с ними пройдем,

Детство, юность, вокзалы, причалы.

Будут внуки потом,

Всё опять повторится сначала.

 

Ах, как годы летят,

Мы грустим, седину замечая,

Жизнь, ты помнишь солдат,

Что погибли, тебя защищая?

 

Так ликуй и вершись

В трубных звуках весеннего гимна!

Я люблю тебя, Жизнь,

И надеюсь, что это взаимно!

 

Весной

 

Первый ливень над городом лупит,

Тарахтит в водосточной трубе.

"Ах, никто меня в мире не любит",-

Врет девчонка самой же себе.

 

Брызги тучей стоят над панелью,

А девчонка в квартире одна,-

Врет от радости и от веселья

У раскрытого настежь окна.

 

Дождь с размаху по улицам рубит,

По троллейбусным крышам стучит.

"Ах, никто меня в жизни не любит!"-

Звонко голос счастливый звучит...

 

Это было давно. Мы расстались тогда

 

Это было давно. Мы расстались тогда.

А назавтра по старой аллее

Я, забывшись, пришел машинально туда,

Где обычно встречались мы с нею.

 

И опомнился лишь под лучом фонаря

Возле дома ее, перед входом...

Так - случается - в первые дни января

Письма прошлым датируют годом.



Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu