Skip to main content

Klagenfurt – Wikipedia tiếng Việt

Tòa thị chính ở trung tâm Klagenfurt, Neuer Platz

Klagenfurt am Wörthersee[1] (tiếng Slovenia: Celovec) là thành phố thủ phủ của bang Carinthia ở Áo. Với dân số hơn 90.000 người, đây là thành phố lớn thứ 6 ở quốc gia này. Thành phố là nơi đóng trụ sở Giáo phận Gurk-Klagenfurt, thành phố cũng là nơi có Đại học Alpen-Adria.





Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]


Klagenfurt nằm ở khu vực có độ cao 446 m trên mực nước biển, có diện tích 120,11 km2. Thành phố nằm bên hồ Wörther và bên sông Glan. Thành phố có đồi núi bao quanh với độ cao lên đến 1000 mét. Phía nam là dãy núi Karawanken tách biệt Carinthia với Slovenia và Italia.


Đơn vị hành chính[sửa | sửa mã nguồn]


Klagenfurt được chia thành 15 phường:




  • I-IV Innere Stadt

  • V St. Veiter Vorstadt

  • VI Völkermarkter Vorstadt

  • VII Viktringer Vorstadt

  • VIII Villacher Vorstadt

  • IX Annabichl

  • X St. Peter

  • XI St. Ruprecht

  • XII St. Martin

  • XIII Viktring

  • XIV Wölfnitz

  • XV Hörtendorf

  • XVI Welzenegg

Các phường lại được chia thành 25 khu phố (Katastralgemeinde): Klagenfurt, Blasendorf, Ehrenthal, Goritschitzen, Großbuch, Großponfeld, Gurlitsch I, Hallegg, Hörtendorf, Kleinbuch, Lendorf, Marolla, Nagra, Neudorf, St. Martin bei Klagenfurt, St. Peter am Karlsberg, St. Peter bei Ebenthal, Sankt Peter am Bichl, St. Ruprecht bei Klagenfurt, Stein, Tentschach, Viktring, Waidmannsdorf, Waltendorf, và Welzenegg.


Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]


Klagenfurt có khí hậu lục địa điển hình, có sương mù vào mùa Hè và mùa Đông. Mùa Đông khá lạnh nhưng có các đợt gió phơn từ núi Karawanken ấm ơn thổi vào. Nhiệt độ trung bình từ năm 1961 đến năm 1990 là 7,1 °C, còn nhiệt độ trung bình năm 2005 là 9,3 °C.



Klagenfurt là trung tâm kinh tế của Carinthia, với 20% các công ty của bang đóng ở đây. Thời điểm tháng 5 năm 2001 có 63.618 lao động ở 6.184 công ty trong thành phố này, 33 công ty có hơn 200 nhân viên. Kinh tế dựa vào công nghiệp nhẹ, điện tử, du lịch.
Sân bay Klagenfurt là một sân bay quốc tế với các tuyến bay châu Âu.




  • Milivoj Ašner, tội phạm chiến tranh

  • Ingeborg Bachmann, nữ thi sĩ

  • Cesar Baena, vận động viên trượt tuyết

  • Manfred Bockelmann, artist and photographer

  • Herbert Boeckl, nghệ sĩ

  • Johann Burger der Ältere

  • Erwin Deutsch, nhà khoa học

  • Sigisbert Dolinschek, nhà chính trị

  • Günther Domenig, kiến trúc sư

  • Otto Anton Eder, diễn viên

  • Sabine Egger, vận động viên trượt tuyết

  • Andrej Einspieler, nhà chính trị

  • Felix Ermacora, chuyên gia nhân quyền

  • Janko Ferk, nhà thơ

  • Josef Ferdinand Fromiller, họa sĩ


Thành phố Klagenfurt's sister cities:


  • Đức Wiesbaden, Đức, từ năm 1930

  • Hà Lan Venlo, Hà Lan, từ năm 1961

  • Slovenia Nova Gorica, Slovenia, từ năm 1965

  • Ý Gorizia, Italia, từ năm 1965

  • Đan Mạch Gladsaxe, Đan Mạch, từ năm 1969

  • Đức Dessau-Rosslau, Đức, từ năm 1970 (lúc đó là Đông Đức)

  • Tajikistan Dushanbe, Tajikistan, từ năm 1973

  • Đức Dachau, Đức, từ năm 1974

  • Ba Lan Rzeszów, Ba Lan. since 1975

  • România Sibiu, România, từ năm 1990

  • Hungary Zalaegerszeg, Hungary, từ năm 1990

  • Ukraina Chernivtsi, Ukraina, từ năm 1992

  • Israel Nazareth Illit, Israel, từ năm 1993

  • Tây Ban Nha Tarragona, Tây Ban Nha, từ năm 1994

  • Trung Quốc Nanning, Trung Quốc, từ năm 2001

  • Canada Laval, Canada, từ năm 2005


  1. ^ Landesgesetzblatt 2008 vom 16. Jänner 2008, Stück 1, Nr. 1: Gesetz vom 25. Oktober 2007, mit dem die Kärntner Landesverfassung und das Klagenfurter Stadtrecht 1998 geändert werden. (link)








Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu