Skip to main content

Chung Gia Hân – Wikipedia tiếng Việt

Chung Gia Hân
鍾嘉欣

2014-3-23 MageBox.jpg

Chung Gia Hân tại MegaBox trong năm 2014

Sinh
9 tháng 4, 1984 (34 tuổi)
Maple Ridge, British Columbia,  Canada
Nơi cư trú
Hồng Kông
Tên khác
Linda Chung
Nghề nghiệp
Diễn viên, Ca sĩ
Năm hoạt động
2004 - tới nay
Đại lý
Star Entertainment (2008–11)
Stars Shine International (2011–13)
Voice Entertainment (2013–nay)
Quê quán
Mậu Danh, Quảng Đông, Cờ Trung Quốc Trung Quốc
Phối ngẫu
Jeremy Leung (k. 2015)
Giải thưởng
Most Improved Actress
2006 Always Ready; The Bitter Bitten; Forensic Heroes

Chung Gia Hân (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1984) là nữ diễn viên, ca sĩ Hồng Kông, hoa hậu Hoa kiều năm 2004 và ký hợp đồng với TVB cho đến nay. Cô được biết đến sau thành công của các phim Bằng Chứng Thép (2006), Sóng Gió Gia Tộc (2007) và Sức Mạnh Tình Thân (2008).





Chung Gia Hân sinh ra tại Vancouver, British Columbia, Canada. Cô từng học tại Đại học British Columbia, chuyên ngành sư phạm tiểu học nhưng chưa tốt nghiệp. Cô từng nói ước mơ là bác sĩ nhưng cuối cùng chọn sư phạm. Vì lý do bước chân sang diễn viên chuyên nghiệp nên việc học trường đại học phải tạm ngưng Hiện nay, cô đang là diễn viên độc quyền của TVB.[1]



Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]





















































































Tên phim
Tên tiếng Anh
Vai diễn
2004
Gia đình Vui Vẻ Hiện đại
Virtues of Harmony II
Hồng Bạch Lam Michelle
Thế giới Kỳ Ảo
The Zone
Kathy
2005
Đội Cứu Hộ Trên Không
Always Ready
Thi Sở Kỳ - Sandra
2006
Bí Mật Bảo Tàng
The Bitter Bitten
Lộ Đan Đan
Bằng Chứng Thép
Forensic Heroes
Lâm Thinh Thinh
2007
Mẹ Vợ Thần Thánh
Heavenly In Law
Tử Vy
Rước Vợ Đón Lộc
Best Bet
Đỗ Lệ Doanh
Sóng Gió Gia Tộc - Đường Tâm Phong Bạo
Heart Of Greed
Thường Tại Tâm
2008
Truyền Tích Thần Kỳ
Legend Of The Demigods
Bé May Mắn - Kế Thể Chi
Bằng Chứng Thép II
Forensic Heroes II
Lâm Thinh Thinh
Sức Mạnh Tình Thân - Trăng Rằm Dậy Sóng
Moonlight Resonance
Vu Tố Thu/Vu Tố Tâm
Kim Thạch Lương Duyên
A Journey Called Life
Thi Gia Gia
Lấy Chồng Giàu Sang
The Gem Of Life
Tống Tử Lăng
2010
Tình Bạn Thân Thiết
A Watchdog's Tale
Lê Thiện Như
Bồ Tùng Linh
Ghost Writer
Liễu Tâm Như
Công Chúa Giá Đáo
Can’t Buy Me Love
Ngô Tứ Đức
2011
Học Trường Mật Cảnh
Yes, Sir. Sorry, Sir!
Miss Koo - Cổ Gia Lam
Cửu Giang Thập Nhị Phường
River of Wine
Tống Tử Trừng
Thuyên Gia Phúc Lộc Thọ Thám Án
Super Snoops
Thi Ảnh
Những Vụ Án Kỳ Lạ
Twilight Investigation
Chung Ý Đắc
2012
Quyết Trạch Nam Nữ - Nam Nữ Dọn Nhà
L'Escargot
Quan Gia Lạc
Người Cha Phú Quý
Daddy Good Deeds
Cao Như Châu
Diệu Vũ Trường An
House of Harmony and Vengeance
Biện Ngọc Yên
Bảo vệ Nhân Chứng - Hộ Hoa Ngụy Tình
Witness Insecurity
Kiều Tử Lâm - Hailey
2013
Cự Luân - Vòng Xoáy Cuộc Đời
Brother's Keeper
Trác Tịnh – Rachel
Vòng Quay Hạnh Phúc - Hạnh Phúc Ma Thiên Luân
Missing You
Khang Như Phong
2014
Đại Dược Phường
All That Is Bitter Is Sweet
Đỗ Giai Kỳ
Phi Hổ 2
Tiger Cubs 2
Chung Vỹ Ân
Khoảng Khắc Tình Yêu
A Time of Love
Linda
2015
Sự Chuyển Mình Hoa Lệ
Limelight Years
Tư Đồ Địch Địch
2016
Cự Luân 2
Brother's Keeper 2
Trác Tịnh - Rachel
Cảnh Khuyển Ba Đả
K9 Cop
Mã Chí Hạo
2018
Tái Sáng Thế Kỷ - Câu Chuyện Khởi Nghiệp
Another Era
Trịnh Tư Dư - Janice

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]











Năm
Tựa đề
Vai
2007
Love Is Not All Around
Tịnh Tịnh
2008
Playboy Cops
Lisa
L For Love♥ L For Lies
Yan
2010
72 khách trọ
A Nữ

  • Hoa hậu Ảnh trong cuộc thi Hoa hậu Hoa Kiều tại Vancouver năm 2003

  • Hoa hậu trong cuộc thi Hoa hậu Hoa Kiều tại Vancouver năm 2003

  • Hoa hậu trong cuộc thi Hoa hậu Hoa Kiều Thế giới năm 2004

  • Top 10 diễn viên truyền hình TVB được yêu thích nhất do tạp chí NEXT tổ chức

  • TVB8 Music Awards Best Newcomer Silver Award 2008

  • Yahoo! Buzz Awards Most Rise in Searches TV Artist 2008

  • Metro Radio Hits Music Award Presentation Metro Radio Hits King of New Singers Award 2008

  • Giải Next TV Award năm 2008

  • ca sĩ mới có lượng đĩa tiêu thụ nhiều nhất giải The IFPI Hong Kong Top Sales Music Award Presentation 2009.

  • Giải nhân vật được yêu thích tại Astro Wa La Toi 2009

  • Giải cặp đôi được yêu thích nhất tại Astro Wa La Toi 2009

  • Giải cặp đôi được yêu thích nhất tại Singapore Starhub TVB Awards 2012

  • Giải nhân vật truyền hình được yêu thích tại Singapore Starhub TVB Awards 2012

  • Giải diễn viên có nụ cười ngọt ngào tại Singapore Starhub TVB Awards 2012

  • Thị Hậu 2013 tại Malysia...









Comments

Popular posts from this blog

Dorres – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 42°29′08″B 1°56′23″Đ  /  42,4855555556°B 1,93972222222°Đ  / 42.4855555556; 1.93972222222 Dorres Dorres Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Occitanie Tỉnh Pyrénées-Orientales Quận Prades Tổng Saillagouse Xã (thị) trưởng Victor Marty (2001-2008) Thống kê Độ cao 1.332–2.827 m (4.370–9.275 ft) (bình quân 1.450 m/4.760 ft) Diện tích đất 1 24,77 km 2 (9,56 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 66062/ 66760 Dorres là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie phía nam Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 1450 mét trên mực nước biển. INSEE x t s Các xã của tỉnh Pyrénées-Orientales L'Albère  · Alénya  · Amélie-les-Bains-Palalda  · Les Angles  · Angoustrine-Villeneuve-des-Escaldes  · Ansignan  · Arboussols  · Argelès-sur-Mer  · Arles-sur-Tech  · Ayguatébia-Talau  · Bages  · Baho  · Baillestavy  · Baixas  · Banyuls-dels-Aspres  · Banyuls-sur-Mer  · Le Barcarès  · La Bastide  · Bélesta  · Bolquère  · Bompas  · Boule-d'Amont 

Nhà thờ chính tòa Bùi Chu – Wikipedia tiếng Việt

Nhà thờ Bùi Chu là một nhà thờ Công giáo Rôma, tọa lạc ở xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Bùi Chu là nhà thờ chính tòa của giáo phận Bùi Chu. Đây còn là nơi an nghỉ của 5 giám mục đã từng cai quản giáo phận. Nhà thờ Bùi Chu được xây dựng dưới thời Pháp thuộc bởi giám mục Wenceslao Onate Thuận (1884) với chiều dài 78m, rộng 22m, cao 15m [1] . Trải qua hơn 100 năm, ngôi nhà thờ này vẫn đứng vững với những cột gỗ lim và những đường nét hoa văn mang dấu ấn kiến trúc phương Tây. Hàng năm vào ngày 8 tháng 8, ngày lễ quan thầy của giáo phận, có nhiều giáo dân tập trung về dâng lễ.

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n