Skip to main content

American Life (bài hát) – Wikipedia tiếng Việt

"American Life" (tạm dịch: Cuộc sống Hoa Kỳ) là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 9 cùng tên của cô (2003). Nó được phát hành làm đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 8 tháng 4 năm 2003 bởi Maverick Records. Bài hát do Madonna và Mirwais Ahmadzaï sáng tác và sản xuất, với nội dung mang cái nhìn chính trị và tôn giáo. Cô đặt nên nhiều câu hỏi về chính sách bảo thủ cũng như truyền đạt những tư tưởng nông cạn cho người dân về giấc mơ Mỹ dưới thời Tổng thống George W. Bush. Đến cuối bài hát, Madonna hát một đoạn rap liệt kê những cái tên đang làm việc với mình.

"American Life" nhận được những phản ứng gay gắt từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó Billboard chỉ trích đoạn rap của Madonna, và Blender gọi nó là ca khúc tệ thứ 9 mọi thời đại. Mặc cho những đánh giá chủ yếu là tiêu cực từ giới chuyên môn, "American Life" đạt vị trí quán quân ở Canada, Đan Mạch, Ý, Nhật Bản và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 tại 12 quốc gia khác. Tuy nhiên, nó chỉ có thể vươn đến vị trí thứ 37 trên Billboard Hot 100 của Mỹ, và trụ lại bảng xếp hạng này trong 8 tuần.

"American Life" có hai video ca nhạc khác nhau được phát hành, đều do Jonas Åkerlund làm đạo diễn. Video đầu tiên mang bối cảnh một buổi diễn thời trang với chủ đề quân đội, đã gây nên nhiều tranh cãi vì tính chất chính trị, chủng tộc, bạo lực và quan điểm tôn giáo của nó, dẫn đến việc Madonna phải lên tiếng giải thích nội dung ý tưởng của nó. Sau khi cuộc tấn công xâm lược Iraq bắt đầu, Madonna phải hủy bỏ việc phát hành video gốc, vì tình hình chính trị căng thẳng lúc bấy giờ, và phát hành một phiên bản khác, trong đó cô hát dưới phông nền đang chạy quốc kỳ của các quốc gia khắp thế giới. Bài hát đã được thể hiện trong buổi diễn tiếp thị nhỏ American Life Promo Tour (2003) cũng như chuyến lưu diễn Re-Invention World Tour (2004).















Comments

Popular posts from this blog

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n

Bài tấn – Wikipedia tiếng Việt

Tấn là cách chơi bài của Nga, du nhập vào Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là một trong những cách chơi thông dụng của bộ bài Tây. Trò này bắt nguồn từ nước Nga, với tên Durak (thằng ngốc - dùng để chỉ người còn bài cuối cùng). Các lá bài [ sửa | sửa mã nguồn ] 5 quân lớn trong bộ tú lơ khơ. Trò chơi sử dụng bộ bài tiêu chuẩn (gồm 52 lá bài). Xếp hạng "độ mạnh" của các quân bài theo thứ tự giảm dần như sau: A (đọc là át, ách hay xì)> K (đọc là ca hay già)> Q (đọc là quy hay đầm)> J (đọc là gi hay bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2. Lá bài A là lá mạnh nhất và lá 2 là lá bài yếu nhất. Chia bài, chọn nước bài chủ [ sửa | sửa mã nguồn ] Chơi từ 2-4 người. Người chơi quyết định ai là người chia. Mỗi người 8 quân bài, chọn chiều chia bài là chia ngược chiều (hoặc theo chiều) kim đồng hồ (chiều chia bài cũng là chiều đánh), sau khi chia xong bốc thêm một lá để quyết định chất chủ (hoặc chất trưởng). Lá bốc được mang chất nào (Cơ, Rô, C

Mitsubishi – Wikipedia tiếng Việt

Mitsubishi Group Ngành nghề Tập đoàn Thành lập 1870 Người sáng lập Iwasaki Yataro Trụ sở chính Tokyo, Nhật Bản Khu vực hoạt động Toàn cầu Nhân viên chủ chốt CEO, Ken Kobayashi Sản phẩm Khai khoáng, công nghiệp đóng tàu, viễn thông, tài chính, bảo hiểm, điện tử, ô tô, xây dựng, công nghiệp nặng, dầu khí, địa ốc, thực phẩm, hóa chất, luyện kim, hàng không... Doanh thu US$ 248.6 tỉ (2010) Lợi nhuận ròng US$ 7.2 tỉ (2010) Số nhân viên 350,000 (2010) Website Mitsubishi .com Logo của Mitsubishi là ba củ ấu chụm vào nhau Mitsubishi là một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản. Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会: Tam Lăng thương hội). Tên Mitsubishi (三菱) có hai phần: " mitsu " tức tam có nghĩa là " ba " và " hishi " tức lăng (âm " bishi " khi ở giữa chữ) có nghĩa là " củ ấu ", loại củ có hai đầu nhọn. Từ ngu