Skip to main content

Express Yourself (bài hát của Madonna) – Wikipedia tiếng Việt

"Express Yourself" (tạm dịch: Thể hiện bản thân) là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, Like a Prayer (1989). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 9 tháng 5 năm 1989 bởi Sire Records. Bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyệt phẩm của Madonna như The Immaculate Collection (1990) và Celebration (2009). "Express Yourself" được viết lời và sản xuất bởi Madonna và Stephen Bray, và là bài hát đầu tiên được thực hiện cho Like a Prayer. Ngoài ra, nó được tạo nên như là một tác phẩm tri ân đến ban nhạc Sly & the Family Stone.

"Express Yourself" là một bản dance-pop thể hiện quyền lợi của phụ nữ trong cuộc sống, không bao giờ cho rằng vị trí thứ hai là tốt nhất và luôn bày tỏ chính kiến của bản thân. Nội dung bài hát còn đề cập đến việc bác bỏ những thú vui vật chất và chỉ chấp nhận những điều tốt nhất cho bản thân mình. Nó nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ủng hộ thông điệp về bình đẳng giới của nó và gọi đây là một bài ca tự do, khuyến khích phái nữ và tất cả các dân tộc bị áp bức. Về mặt thương mại, "Express Yourself" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 15 liên tiếp của Madonna lọt vào top 5 ở Hoa Kỳ. Trên thị trường quốc tế, bài hát đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Ý, Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở tất cả các quốc gia nó xuất hiện.

Video ca nhạc cho "Express Yourself" được đạo diễn bởi David Fincher, và lấy cảm hứng từ bộ phim kinh điển của Fritz Lang Metropolis (1927). Với tổng ngân sách thực hiện là 5 triệu đô-la (966 triệu đô-la tính đến thời giá năm 2018), nó trở thành video đắt giá nhất từng được thực hiện lúc bấy giờ, và hiện tại là video tốn kém thứ ba mọi thời đại. Video miêu tả một thành phố lớn với nhiều tòa nhà chọc trời và các tuyến đường sắt, trong đó Madonna hóa thân thành một người phụ nữ quyến rũ và quyền lực, với nhóm đàn ông cơ bắp là nhân viên của cô. Sau đó, cô chọn một trong số họ, được diễn xuất bởi người mẫu Cameron Alborzian - là nhân tình của cô. Sau khi phát hành, nhiều nhà phê bình lưu ý rằng hình ảnh nam tính của Madonna trong video đại diện cho thế hệ phụ nữ sẵn sàng đứng lên giành tiếng nói cho mình. Nó đã nhận được nhiều lời tán dương từ giới chuyên môn, lọt vào danh sách những video xuất sắc nhất mọi thời đại của nhiều tổ chức âm nhạc và chiến thắng ba giải Video âm nhạc của MTV trên tổng số năm đề cử.

Madonna đã trình diễn "Express Yourself" trong bốn chuyến lưu diễn thế giới trong sự nghiệp của cô, và được hát lại bởi dàn diễn viên nữ của bộ phim truyền hình Glee, trong tập phim tôn vinh những thành tựu của nữ ca sĩ "The Power of Madonna". Thành công của bài hát và video ca nhạc của nó đã được ghi nhận trong việc thể hiện sự tự do và các khía cạnh nữ quyền, đi ngược với bản chất trọng nam khinh nữ trước đây. Bài hát cũng để lại những dấu ấn vào nhiều tác phẩm của những nghệ sĩ đương đại, bao gồm Spice Girls, Kylie Minogue, Christina Aguilera và Lady Gaga.













  1. ^ Like a Prayer (LP, Vinyl, CD). Madonna. Sire Records. WEA Records Pvt. Ltd. 1989. 9 25844-1. 

  2. ^ Express Yourself (US 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 9 22948-7. 

  3. ^ Express Yourself (US 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 9 21225-0. 

  4. ^ Express Yourself (UK 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 922948-7. 

  5. ^ Express Yourself (German 12-inch Vinyl Maxi-Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 7599 21249-2. 

  6. ^ Express Yourself (Japanese 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. PRS-2054. 

  7. ^ Express Yourself (Japanese CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 09P3-6147. 

  8. ^ "Australian-charts.com - Madonna - Express Yourself". ARIA Top 50 Singles. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  9. ^ "Madonna - Express Yourself Austriancharts.at" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  10. ^ "Ultratop.be - Madonna - Express Yourself" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  11. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  12. ^ “RPM 20 Dance Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  13. ^ “Charts of the World: European Hot 100 Singles”. Billboard 99 (02). 1 tháng 7 năm 1989. ISSN 0006-2510. 

  14. ^ “Official French Charts Weekly TOP 10 Archive:” (bằng tiếng Pháp). Laurentpons. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015. 

  15. ^ “Madonna - Express Yourself” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Express Yourself". Irish Singles Chart. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  17. ^ “Madonna – Express Yourself” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010. 

  18. ^ "Nederlandse Top 40 - Madonna search results" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  19. ^ "Dutchcharts.nl - Madonna - Express Yourself" (bằng tiếng Hà Lan). Mega Single Top 100. Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  20. ^ "Charts.org.nz - Madonna - Express Yourself". Top 40 Singles. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  21. ^ "Norwegiancharts.com - Madonna - Express Yourself". VG-lista. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  22. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. tr. 98. ISBN 84-8048-639-2. 

  23. ^ "Swedishcharts.com - Madonna - Express Yourself". Singles Top 60. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  24. ^ "Madonna - Express Yourself swisscharts.com". Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  25. ^ "Madonna: Artist Chart History" UK Singles Chart. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  26. ^ "Madonna - Chart history" Billboard Hot 100 của Madonna. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  27. ^ "Madonna - Chart history" Billboard Adult Contemporary của Madonna. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  28. ^ "Madonna - Chart history" Billboard Dance Club Songs của Madonna. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

  29. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1989”. ARIA. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  30. ^ “Jaaroverzichten 1989” (bằng tiếng Dutch). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  31. ^ “Top 100 Singles of 1989”. RPM. RPM Library Archives. 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011. 

  32. ^ “Top 25 Dance Singles of 1989”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  33. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1989” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts 1989” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  35. ^ “I singoli più venduti del 1989” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  36. ^ a ă “De Single Top 100 1989 Over” (PDF) (bằng tiếng Dutch). Radio 538. MegaCharts. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011. 

  37. ^ “Jaaroverzichten - Single 1989” (bằng tiếng Dutch). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  38. ^ “Top Selling Singles of 1989”. RIANZ. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  39. ^ “Topp 20 Single Vår 1989” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  40. ^ “Swiss Year-end Charts 1989”. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 

  41. ^ “Year-End Charts '89 – Top 100 Singles”. Music Week (London, England: Spotlight Publications): 16. 3 tháng 3 năm 1990. 

  42. ^ a ă “Year end Singles of 1989” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011. 

  43. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 (doc). Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6. 

  44. ^ “Brasil single certifications – Madonna – Express Yourself” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016. 

  45. ^ “Britain single certifications – Madonna – Express Yourself” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.  Nhập Express Yourself vào ô Keywords. Chọn Title trong khung Search by. Chọn Single trong khung By Format. Nhấn Search

  46. ^ “American single certifications – Madonna – Express Yourself” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.  Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search



Comments

Popular posts from this blog

Dorres – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 42°29′08″B 1°56′23″Đ  /  42,4855555556°B 1,93972222222°Đ  / 42.4855555556; 1.93972222222 Dorres Dorres Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Occitanie Tỉnh Pyrénées-Orientales Quận Prades Tổng Saillagouse Xã (thị) trưởng Victor Marty (2001-2008) Thống kê Độ cao 1.332–2.827 m (4.370–9.275 ft) (bình quân 1.450 m/4.760 ft) Diện tích đất 1 24,77 km 2 (9,56 sq mi) INSEE/Mã bưu chính 66062/ 66760 Dorres là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Orientales trong vùng Occitanie phía nam Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 1450 mét trên mực nước biển. INSEE x t s Các xã của tỉnh Pyrénées-Orientales L'Albère  · Alénya  · Amélie-les-Bains-Palalda  · Les Angles  · Angoustrine-Villeneuve-des-Escaldes  · Ansignan  · Arboussols  · Argelès-sur-Mer  · Arles-sur-Tech  · Ayguatébia-Talau  · Bages  · Baho  · Baillestavy  · Baixas  · Banyuls-dels-Aspres  · Banyuls-sur-Mer  · Le Barcarès  · La Bastide  · Bélesta  · Bolquère  · Bompas  · Boule-d'Amont 

Nhà thờ chính tòa Bùi Chu – Wikipedia tiếng Việt

Nhà thờ Bùi Chu là một nhà thờ Công giáo Rôma, tọa lạc ở xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Bùi Chu là nhà thờ chính tòa của giáo phận Bùi Chu. Đây còn là nơi an nghỉ của 5 giám mục đã từng cai quản giáo phận. Nhà thờ Bùi Chu được xây dựng dưới thời Pháp thuộc bởi giám mục Wenceslao Onate Thuận (1884) với chiều dài 78m, rộng 22m, cao 15m [1] . Trải qua hơn 100 năm, ngôi nhà thờ này vẫn đứng vững với những cột gỗ lim và những đường nét hoa văn mang dấu ấn kiến trúc phương Tây. Hàng năm vào ngày 8 tháng 8, ngày lễ quan thầy của giáo phận, có nhiều giáo dân tập trung về dâng lễ.

Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009 – Wikipedia tiếng Việt

Bạo loạn Tân Cương (tiếng Anh: Xinjiang riots ), hay Vụ bạo động tại Ürümqi (tiếng Anh: July 2009 Ürümqi riots ), thủ phủ của khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương ở miền Tây Trung Quốc xảy ra vào đêm ngày 5 tháng 7 năm 2009. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người [2] [3] [4] tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người [5] . Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và 1 người Hồi. [1] Đây được coi là vụ bạo lực sắc tộc tồi tệ nhất Trung Quốc, diễn ra sau một năm khi xảy ra vụ bạo động Tây Tạng 2008. Bạo lực là một phần của cuộc xung đột sắc tộc đang diễn ra giữa người Hán và người Uyghur (phiên âm Hán: Duy Ngô Nhĩ) - một dân tộc gốc Turk chủ yếu theo đạo Hồi và là một trong những nhóm sắc tộc được công nhận chính thức tại Trung Quốc. Nhiều người cho rằng vụ bạo động bùng phát bởi sự bất mãn với cách giải quyết của chính quyền trung ương Trung Quốc về cái chết của hai công nhân người Uyghur tại tỉnh Quảng Đông [6] [7] . Tân Hoa xã n